SO SÁNH NHỮNG NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN 3 SỐ ĐO ÁP HUYẾT CỦA TÂY Y VÀ ĐÔNG Y KHÍ CÔNG Y ĐẠO VIỆT NAM
https://youtu.be/CTWuHFcbqHE
PHẦN 1 :
NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN 3 SỐ ĐO ÁP HUYẾT CỦA TÂY Y.
Để theo dõi những kinh nghiệm chữa bệnh của các bác sĩ trên thế giới, tôi đặt những câu hỏi này lên google, nếu hỏi bằng tiếng Việt, thì rất ít tin tức, chứng tỏ các bác sĩ giáo sư tiến sĩ đầu ngành ở Việt Nam không có nghiên cứu chuyên sâu về 6 vấn đề này, nên không biết tầm quan trọng của 3 số đo áp huyết.
1-Áp huyết tâm thu cao hơn 142mmHg gây ra những bệnh gì ?
2-Áp huyết tâm thu thấp hơn 90mmHg gây ra những bệnh gì ?
3-Áp huyết tâm trương cao hơn 85mmHg gây ra những bệnh gì ?
4-Áp huyết tâm trương thấp dưới 60mmHg gây ra những bệnh gì ?
5-Nhịp tim cao hơn 100 gây ra những bệnh gì ?
6-Nhịp tim thấp hơn 60 gây ra những bệnh gì ?
Nhưng nếu đặt 6 câu hỏi này bằng tiếng Anh hay tiếng Pháp, thì có quá nhiều những kinh nghiệm của các bác sĩ nước ngoài, họ đã hệ thống được nguyên nhân và hậu quả và cách chữa giống như cách chữa theo đông y đã có từ hơn 2000 năm vẫn còn có giá trị cho đến ngày nay, là nhân quả ngũ hành theo Mẹ-Con cũng là đo khí hay huyết hư hay thực, hàn hay nhiệt thay cho phương pháp bắt mạch cổ điển của đông y bằng máy đo áp huyết đo ở 2 tay theo phương pháp Y Học Bổ Sung Khí Công Y Đạo đã ra đời hơn 30 năm qua. Các bác sỉ ở Việt Nam còn không hiểu ý nghĩa của các con số đo áp huyết, làm sao chữa bệnh đúng vào nguyên nhân gốc bệnh trong khi các bác sĩ nước ngoài họ đã hiểu giá trị của 3 số đo áp huyết có hệ thống, từ nguyên nhân đến hậu quả.
Đối với Đạo Phật có lý thuyết nhân quả 3 đời, như tại sao đời này làm người tốt sao vẫn khổ, là do nhân đời trước làm những việc xấu phải lãnh hậu quả ở kiếp này, nhưng kiếp này làm người tốt là nhân tốt cho kiếp sau được hưởng quả tốt.
Còn đối với bệnh tật con người, thì có nhân quả 3 thời, là thời quá khứ là nguyên nhân mới gây ra hậu quả các số đo áp huyết bị lệch chuẩn là hiện tại, và vì nguyên nhân lệch chuẩn các số đo áp huyết sẽ gây ra hậu quả bệnh trong tương lai. Theo nhân quả 3 thời đối với tây y là sự khám bệnh xét nghiệm máu giữa 2 chu kỳ 3 tháng hay 6 tháng hay 1 năm mới biết kết quả rồi mới đưa ra cách chữa.
Khác với tây y, nhân quả 3 thời của đông y xẩy ra từng mỗi bữa ăn, như trước bữa ăn thầy thuốc đông y bắt mạch thấy lệch chuẩn, nhưng không chính xác bằng dùng máy đo áp huyết thì chắc chắn 3 số đo áp huyết sẽ hiện ra lệch chuẩn bằng các con số chính xác là nguyên nhân gây ra bệnh, và sau khi ăn bắt mạch lại bằng máy đo áp huyết thấy ăn sai, hiện ra số tâm thu khí lực, số tâm trương huyết lực, và hàn nhiệt cũng lệch chuẩn thì hậu quả lại gây ra thêm các bệnh khác nặng hơn, từ đó nếu không biết cách điều chỉnh lại cách ăn uống bằng cách bổ hay tả như con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con, nghĩa là khí thực là dư thừa thì tả làm bớt thực, khí hư thì bổ cho tăng thêm khí, huyết thực dư thừa thì bớt ăn, huyết thiếu phải bổ bằng cách ăn thêm thức ăn bổ tạo máu, khí hay huyết làm người lạnh là nhịp tim thấp thì phải bổ thêm đường, gừng cho tăng nhịp tim làm người ấm, khí huyết trong người làm người nóng, làm nhịp tim cao thì phải bớt ăn những thức ăn cay nóng, bớt đường gừng mà uống nước mía sẽ làm cho nhịp tim hạ thấp về chuẩn.
Các bác sĩ hay thầy thuốc đông y ở Việt Nam lười không chịu nghiên cứu học hỏi thì tạm thời tham khảo và áp dụng công trình nghiên của các bác sĩ tây y nước ngoài, xem họ khám định bệnh có đúng không, để cập nhật cái mới của tây y, cho đến khi họ nghiên cứu hoàn tất được một phần nhỏ kiến thức đông y từ môn học Khí Công Y Đạo Y Học Bổ Sung của người Việt Nam rồi phổ biến đưa vào chương trình giảng dạy chính thức bắt buộc của tây y trên khắp thế giới, thì họ trở thành thầy dạy lại mình, cho các bác sĩ Việt Nam phải học lại những kiến thức đã có sẵn của nền đông y Việt Nam lúc đó mới được hợp thức hóa lại bằng cấp hành nghề mới thật là đáng nhục.
Những nghiên cứu của các bác sĩ tây y nước ngoài ở khắp các nước trên thế giới như dưới dây :
I-ÁP HUYẾT TÂM THU
1Áp huyết tâm thu cao hơn 142mmHg gây ra những bệnh gì ?
a-Nguyên nhân :
Trước đây các bác sĩ coi chỉ số tâm trương quan trọng hơn, vì quan điểm chung là áp huyết tâm thu thường tăng theo tuổi tác, số tâm thu thường bị bỏ qua trừ khi nó cưc kỳ nằm ngoài phạm vi, tuy nhiên huyết áp tâm trương được điều trị bằng thuốc ngay cả khi nó hơi lệch một chút, người ta hiểu rằng áp suất cơ bản khi tim nghỉ ngơi quyết định sức khỏe tổng thể của tim.
Nhưng một số nghiên cứu gần đây lại đưa ra kết luận khác, trước tiên hãy xem xét nguy cơ mắc bệnh áp huyết tâm thu cao nguyên nhân có thể do động mạch cứng, tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc thậm chí là bệnh tiểu đường, đôi khi có thể do các vấn đề về van tim và người lớn tuổi có nguy cơ cao bị huyết áp tâm thu cao.
b-Hậu quả :
Trên thực tế huyết áp tâm thu cao là dạng phổ biến nhất của áp huyết cao như 142mmHg ở những người trên 65 tuổi, và nếu bạn trên 50 tuổi và có số áp huyết tâm thu cao, bạn có thể có nguy cơ cao mắc các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng như :
Đau tim, đột quỵ chảy máu hoặc đau dữ dội ở ngực được gọi là đau thắt ngực, huyết áp tâm thu cao thậm chí có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính, đây đều là tình trạng bệnh lý rất nghiêm trọng,
2-Áp huyết tâm thu thấp hơn 90mmHg gây ra những bệnh gì ?
Những bệnh do áp huyết tâm thu thấp hơn 90mmHg :
Huyết áp thấp là tình trạng khí lực của máu tác động vào thành động mạch quá thấp. Tình trạng này còn được gọi là hạ huyết áp. Huyết áp được đo bằng milimét thủy ngân (mm Hg). Nhìn chung, huyết áp thấp là chỉ số thấp hơn 90/60 mm Hg.
a-Nguyên nhân :
Nguyên nhân gây ra huyết áp thấp bao gồm mất nước và các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác. Điều quan trọng là phải tìm ra nguyên nhân gây ra huyết áp thấp để có thể điều trị nếu cần.
Nguyên nhân tiềm ẩn của huyết áp thấp
Huyết áp thấp có thể xảy ra với:
Nghỉ ngơi trên giường kéo dài
Đứng lâu
Trầm cảm
Bệnh Parkinson
Mang thai
Mất nước
Một số loại thuốc và chất nhất định có thể gây ra huyết áp thấp bao gồm:
Thuốc lợi tiểu và các loại thuốc khác điều trị huyết áp cao
Thuốc tim như thuốc chẹn beta
Thuốc điều trị bệnh Parkinson
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thuốc điều trị rối loạn cương dương, đặc biệt là khi kết hợp với nitroglycerin
Thuốc gây nghiện
b-Hậu quả :
Tuy nhiên, huyết áp thấp có thể gây chóng mặt và ngất xỉu. Đôi khi, huyết áp thấp có thể đe dọa tính mạng.
II-HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG :
Huyết áp tâm trương cao cũng như thấp chỉ ra rằng có thể có một rối loạn tim tiềm ẩn và cả hai đều làm tăng thêm nguy cơ mắc các rối loạn tim mạch.
1-Huyết áp tâm trương thấp dưới 70mmHg biểu thị điều gì?
Huyết áp tâm trương được đo khi tim nghỉ ngơi và đang được bơm đầy máu. Nói tóm lại, huyết áp tâm trương là áp suất trong động mạch khi cơ tim đang thư giãn. Chỉ số huyết áp lý tưởng bình thường là 120/80 mmHg, theo đó, huyết áp tâm trương được coi là 80 mm Hg. Có thể thấy sự thay đổi từ thấp 70 mmHg đến cao 90 mmHg trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ ra nguy cơ tăng huyết áp (tăng huyết áp) hoặc huyết áp thấp (hạ huyết áp).
Huyết áp tâm trương thấp có nghĩa là áp suất được ghi lại dưới 70 mm Hg. Nó được coi là huyết áp thấp hoặc hạ huyết áp. Nó có thể hơi thấp, chỉ số đọc từ 80 đến 70 mmHg ở một số cá nhân và có thể là một phát hiện bình thường. Tuy nhiên, khi huyết áp tâm trương giảm xuống dưới 70 mmHg, nó có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe
b-Hậu quả :
Huyết áp tâm trương thấp dưới 70mmHg có thể chỉ ra các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, cần được đánh giá và điều trị. Huyết áp tâm trương thấp liên tục có thể làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan chính và thậm chí có thể gây tổn thương cho tim, não, thận và mắt. Một số nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm trương thấp hơn thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao. Những trường hợp như vậy cần được điều trị y tế tích cực ngay lập tức.
2-Nguyên nhân nào gây ra áp huyết tâm trương cao trên 93mmHg
a-Nguyên nhân :
Huyết áp tâm trương cao là một loại tăng huyết áp. Các bác sĩ không biết chính xác lý do tại sao nó xảy ra, nhưng béo phì, mức triglyceride cao, hút thuốc và rượu có thể góp phần gây ra. Các bác sĩ mô tả huyết áp bằng hai biện pháp: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu đo áp suất trong quá trình co bóp của tim, trong khi huyết áp tâm trương là áp suất trong khoảng thời gian giữa các nhịp tim.Nhiều người rất coi trọng số huyết áp tâm thu. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng mỗi lần tăng 10 milimét thủy ngân (mm Hg) trong huyết áp tâm trương ở những người từ 40–89 tuổi sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ. Các bác sĩ định nghĩa tăng huyết áp tâm trương đơn độc (IDH isolated diastolic hypertension) hoặc huyết áp tâm trương cao là trên 80mmHg ở những người có huyết áp tâm thu bình thường.
b-Hậu quả :
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét những rủi ro khi bị huyết áp tâm trương cao có thể làm suy yếu động mạch chính của cơ thể, nó chạy từ tim qua bụng và sau đó phân nhánh thành các động mạch riêng biệt vào chân, một phần động mạch chủ bị suy yếu ở vùng bụng có thể biến thành một khối phình, khối phình này là do kéo căng quá mức của động mạch chủ ở vùng bụng áp suất tâm trương cao như 93mmHg liên tục có thể làm phình vỡ và điều này dẫn đến chảy máu trong nghiêm trọng có thể gây tử vong, thuật ngữ y khoa có tình trạng đe dọa tính mạng này là phình động mạch chủ bụng (abdominal aortic aneurysm).
Huyết áp tâm trương cao: Nguy cơ đột quỵ và cách phòng ngừa theo MedShun
26 tháng 11 năm 2024 · Các biến cố tim mạch: Nếu một cá nhân đã trải qua một sự cố làm tổn thương cơ tim, nguy cơ mắc IDH của họ sẽ tăng lên. Bệnh tiểu đường: Những người bị tiểu đường và lượng đường trong máu tăng
3-Huyết áp tâm trương cao trên 85mmHg biểu thị điều gì ?
a-Nguyên nhân :
Nếu một cá nhân có huyết áp tâm trương tăng cao, họ sẽ bị tăng huyết áp tâm trương đơn độc IDH. Các bác sĩ phân loại IDH giai đoạn 1 là huyết áp tâm trương từ 80–89 mmHg và loại IDH giai đoạn 2 là huyết áp tâm trương trên 90 mm Hg
Các bác sĩ không hiểu tại sao một cá nhân có thể bị tăng huyết áp tâm trương. Họ cho rằng tình trạng này có thể là do các tiểu động mạch bị hẹp do hormone trong cơ thể.
Một số nghiên cứu cho thấy tiêu thụ rượu góp phần gây ra IDH. Trong mọi trường hợp, nếu huyết áp tâm trương cao hơn, có thể coi là tăng huyết áp, bất kể huyết áp tâm thu là bao nhiêu.
Nguyên nhân gây ra huyết áp tâm trương cao có thể bao gồm các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn như tiểu đường, béo phì, thói quen ăn uống như ăn nhiều thực phẩm giàu cholesterol, muối hoặc đường và sở thích về lối sống như hút thuốc, uống rượu và thiếu hoạt động thể chất. Đôi khi, các yếu tố di truyền cũng đóng vai trò và khi chế độ ăn uống và lối sống kém được thêm vào, kết quả có thể là huyết áp tâm trương cao.
Các bác sĩ thường liên kết tăng huyết áp với béo phì. Tuy nhiên, họ cũng liên kết tình trạng thừa cân hoặc béo phì với IDH.
Các nguyên nhân phổ biến gây ra IDH bao gồm:
Rối loạn nội tiết
Rối loạn mạch máu thận
Ngưng thở khi ngủ
Tuy nhiên, một số nguyên nhân tiềm ẩn và có thể phòng ngừa được của IDH cũng bao gồm:
Béo phì
Có một số yếu tố nguy cơ gây huyết áp tâm trương cao mà một người không thể kiểm soát được.Bao gồm:
Tuổi: Tăng huyết áp tâm trương thường gặp ở những người dưới 50 tuổi. IDH hiếm gặp ở người lớn tuổi.
Tiền sử gia đình: Có thành viên trong gia đình bị tăng huyết áp làm tăng nguy cơ mắc IDH của một cá nhân.
b-Hậu quả :
Huyết áp tâm trương cao hơn 85mmHg, có thể gây khó thở, thở gấp và ảnh hưởng đến cơ tim khiến tim cứng lại và không cho phép tim co bóp và thư giãn hiệu quả. Huyết áp tâm trương cao có thể chỉ ra nguy cơ đau ngực, đau tim và suy tim tăng lên, đặc biệt là suy tim tâm trương. Nó cũng có thể gây tổn thương cho các cơ quan như thận, mắt, mạch máu và tăng nguy cơ xuất huyết và đột quỵ.
Các bác sĩ định nghĩa tăng huyết áp tâm trương đơn độc (IDH) hoặc huyết áp tâm trương cao là trên 80mmHg (Trusted Source=Nguồn đáng tin cậy) ở những người có huyết áp tâm thu bình thường.
Cao hơn 95mmHg có thể gây tử vong thuật ngữ y khoa có tình trạng đe dọa tính mạng này là phình động mạch chủ bụng (abdominal aortic aneurysm).
Tăng triglyceride, hay mỡ máu đặc, là một nguyên nhân tiềm ẩn khác gây ra IDH mà các bác sĩ cũng liên kết với các nguy cơ sức khỏe khác.
Gần 1 trong 3 người Mỹ có triglyceride cao. Khi các chất béo trong máu này cao, chúng làm giảm cholesterol HDL "tốt". Nếu những người có triglyceride máu cao và cholesterol LDL "xấu" cao, điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
Huyết áp tâm trương cao có thể gây khó thở, thở gấp và ảnh hưởng đến cơ tim khiến tim cứng lại và không cho phép tim co bóp và thư giãn hiệu quả. Huyết áp tâm trương cao có thể chỉ ra nguy cơ đau ngực, đau tim và suy tim tăng lên, đặc biệt là suy tim tâm trương. Nó cũng có thể gây tổn thương cho các cơ quan như thận, mắt, mạch máu và tăng nguy cơ xuất huyết và đột quỵ.
Nếu một cá nhân bị tăng huyết áp, họ sẽ có cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tăng.
III-VỀ NHỊP TIM
1-Tại sao nhịp tim nhanh hơn 100 lại nguy hiểm
"Hiệu ứng này thậm chí còn được gọi là 'hội chứng tim ngày lễ', vì những người thường không uống nhiều có thể gặp phải tình trạng này với bạn bè hoặc gia đình trong kỳ nghỉ", Tiến sĩ Sarraju chia sẻ :
Mất nước cũng làm tăng nhịp tim. Đó là vì cơ thể bạn cố gắng bù đắp cho lượng nước giảm bằng cách bơm nhiều máu hơn nhanh hơn.
Tên gọi chung cho tình trạng gây ra những nhịp đập nhanh hơn đó là nhịp tim lạc chỗ. Bạn có thể đang trải qua các cơn co thắt thất sớm (PVC) hoặc co thắt nhĩ sớm (PAC), tùy thuộc vào tình trạng cá nhân của bạn. Mặc dù có thể cảm thấy như tim bạn bị mất nhịp, nhưng thực tế lại ngược lại: Tim bạn thực sự đập nhiều hơn bình thường.
"PVC và PAC là nhịp tim không đều trong đó nhịp đập bình thường tiếp theo là nhịp đập nhanh hơn, có thể từ buồng tim trên (PAC) hoặc buồng tim dưới (PVC)", bác sĩ tim mạch Leslie Cho, MD cho biết.
PVC rất phổ biến: Có tới 75% mọi người mắc phải. Và PAC rất phổ biến ở người lớn, nhưng hiếm khi xảy ra ở trẻ em không có vấn đề về tim tiềm ẩn.
Bạn có nên lo lắng về nhịp tim thêm không?
PVC và PAC có thể hơi lạ, nhưng chúng hiếm khi là nguyên nhân gây lo ngại — miễn là bạn khỏe mạnh. Tuy nhiên, khi nói đến nhịp tim của bạn, tốt nhất là luôn chắc chắn.
2-Sự khác biệt giữa huyết áp và nhịp tim là gì?
Khi tìm hiểu về huyết áp cao, bạn có thể thấy nhịp tim được đề cập liên quan đến việc tập thể dục.
Huyết áp là lực của máu khi di chuyển qua các mạch máu.
Nhịp tim là số lần tim bạn đập mỗi phút. Nhịp tim thường được gọi là mạch đập.
Hiểu được nhịp tim có thể giúp bạn theo dõi mức độ thể lực và sức khỏe tim mạch của mình. Nó thậm chí có thể giúp bạn phát hiện ra các vấn đề sức khỏe.
Những thay đổi về nhịp tim có thể gợi ý tình trạng tim hoặc các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là khi bạn già đi.
a-Nguyên nhân gây ra nhịp tim thấp (bradicardia)
Nhiều thứ có thể gây ra nhịp tim chậm. Nguyên nhân gây ra nhịp tim thấp bao gồm:
Suy tim (Heart failure)
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra nhịp tim chậm là trục trặc ở máy tạo nhịp tim tự nhiên của tim, nút xoang. Nó kiểm soát tốc độ bơm máu của các buồng tim trên và dưới qua cơ thể.
Chặn AV
Một nguyên nhân khác gây ra nhịp tim chậm là chặn nhĩ thất (atrioventricular block =AV block),chặn AV), trong đó các buồng tim trên và dưới không giao tiếp tốt và nhịp tim của bạn giảm xuống do đó.
Tiến sĩ Baez-Escudero cho biết: "Giống như có dây cáp điện ảo bên trong tim". "Những thứ này sẽ xấu đi khi chúng ta già đi. Các loại thuốc thông thường được sử dụng ở những người lớn tuổi cũng thường có thể làm nhịp tim chậm trở nên nghiêm trọng hơn".
Nhồi máu cơ tim do bệnh động mạch vành.
Nhiễm trùng do vi khuẩn trong máu tấn công tim.
Viêm cơ tim.
Chức năng tuyến giáp kém.
Mất cân bằng điện giải.=Electrolyte imbalance.
Quá nhiều kali trong máu.
Một số loại thuốc, bao gồm thuốc chẹn beta và thuốc chống loạn nhịp.
Bác sĩ Baez-Escudero cho biết các khuyết tật tim bẩm sinh, bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao lâu năm đều có thể khiến nhịp tim chậm có khả năng xảy ra nhiều hơn.
b-Hậu quả nhịp tim thấp là 60 nhịp mỗi phút (bpm) trở xuống.
Thiếu năng lượng.
Sức bền kém.
Chóng mặt.
Yếu.
Đau ngực.
Lú lẫn/vấn đề về trí nhớ.
Đánh trống ngực hoặc rung nhĩ.
Ví dụ, nếu nhịp tim của bạn giảm xuống mức 30, bạn có thể không nhận đủ oxy lên não, khiến bạn có thể bị ngất xỉu, choáng váng và khó thở. Máu cũng có thể ứ đọng trong các buồng tim, gây ra suy tim sung huyết.
Tương tự như vậy đối với giấc ngủ đêm của bạn. Nhịp tim thấp khi ngủ là bình thường. Khi bạn ngủ, nhịp tim của bạn thường chậm lại ở mức 40 đến 60 nhịp một phút.
Bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp ngay lập tức nếu:
Nhịp tim của bạn đập ít hơn 60 lần một phút (nhịp tim chậm).
Bạn đang bị khó thở (khó thở).
Bạn đã ngất xỉu (ngất xỉu) hoặc mất ý thức, ngay cả khi chỉ trong thời gian ngắn.
Bạn bị đau hoặc cảm thấy tức ngực.
Bạn đang đổ mồ hôi, hoặc ẩm ướt, hoặc đột nhiên cảm thấy lạnh mà không rõ lý do.
Bạn bối rối, choáng váng hoặc chóng mặt.
Bạn cảm thấy cực kỳ yếu.
Bạn đột nhiên bị đau bụng, cánh tay, vai, cổ, hàm hoặc răng.
3-Block tim=Heart block
a-Nguyên nhân gây block tim là gì?
Block tim là vấn đề về tín hiệu nhịp tim di chuyển từ phần trên xuống phần dưới của tim. Tín hiệu chỉ có thể đi qua đôi khi hoặc không đi qua được. Điều này khiến tim bạn đập chậm hoặc bỏ nhịp. Những người bị block tim độ hai hoặc độ ba có thể bị ngất xỉu, mệt mỏi và khó thở.
Các nguyên nhân gây block tim bao gồm:
Nhồi máu cơ tim.=Myocardial infarction.
Bệnh động mạch vành (CAD=Coronary artery disease).
Bệnh cơ tim (bệnh cơ tim=Cardiomyopathy (heart muscle disease).).
Bệnh van tim.=Valvular heart disease.
Sẹo trong hệ thống dẫn truyền của bạn do nguyên nhân không rõ.
Các vấn đề về cấu trúc tim của bạn (từ khi sinh ra).
Tổn thương tim trong quá trình phẫu thuật tim hở.
Tác dụng phụ của thuốc (từ thuốc chẹn beta, digitalis và thuốc chẹn kênh calci).
Tiếp xúc với độc tố.
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
Bệnh tuyến giáp.
Nhiễm trùng như bệnh Lyme.
Bệnh tự miễn.
Bất thường về gen.
b-Hậu quả :
Đau ngực.
Mệt mỏi.
Khó thở.
Đánh trống ngực.
Thở nhanh.
Buồn nôn.
Chóng mặt.
Ngất xỉu.
c-Các bệnh tim khác như bệnh động mạch vành hoặc bệnh van tim.
Bạn đã có bất thường ở tim từ khi sinh ra.
Bạn mắc một căn bệnh (như bệnh tim thấp khớp hoặc bệnh sarcoidosis) ảnh hưởng đến tim.
Bạn bị dây thần kinh phế vị hoạt động quá mức khiến tim bạn chậm lại.
Bạn dùng thuốc khiến các xung điện của tim di chuyển chậm hơn. Các loại thuốc này có thể bao gồm thuốc tim và huyết áp (thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, digoxin), thuốc chống loạn nhịp, thuốc giãn cơ, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần.
d-Các biến chứng của block tim là gì?
Các biến chứng có thể đe dọa tính mạng và bao gồm:
Suy tim.
Rối loạn nhịp tim (nhịp tim không đều).
Đau tim.
Ngừng tim đột ngột.
Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn gặp phải:
Chóng mặt hoặc ngất xỉu.
Đau ngực.
Nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim ngừng đập.
Yếu.
Khó thở.
Sưng bàn chân, mắt cá chân hoặc chân.
3-Nhịp tim, huyết áp và tập thể dục
Nhịp tim mục tiêu của bạn dựa trên độ tuổi và có thể giúp bạn kiểm tra cường độ tập thể dục của mình.
Nhịp tim của bạn tăng lên khi bạn tập thể dục. Tim bơm nhiều máu hơn để cung cấp oxy cho các cơ đang hoạt động của bạn.
Huyết áp tâm trương (con số thứ hai trong chỉ số huyết áp của bạn) cũng sẽ tăng lên.
Khi bạn ngừng tập thể dục, nhịp tim của bạn không trở lại nhịp tim nghỉ ngơi bình thường ngay lập tức.
Bạn càng tập thể dục thường xuyên, nhịp tim của bạn sẽ sớm trở lại bình thường.
a-Những nơi tốt nhất để khám tìm mạch đập của bạn là:
Cổ tay
Bên trong khuỷu tay của bạn
Hai bên cổ của bạn
Phía trên bàn chân của bạn
Xác định vị trí động mạch ở cổ tay bên trong của một trong hai cánh tay. Đặt nhẹ ngón trỏ và ngón giữa lên động mạch. Bạn sẽ cảm nhận được từng nhịp đập trên các ngón tay của mình.
Đếm số nhịp đập trong 60 giây cho ra kết quả
b-Nhịp tim khi nghỉ ngơi
Là nhịp tim bơm số lần cần thiết để đưa máu đến cơ thể khi bạn không tập thể dục. Nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường là từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút nếu bạn đang ngồi hoặc nằm và bạn bình tĩnh và cảm thấy khỏe.
c-Nếu nhịp tim khi nghỉ ngơi của bạn thấp hơn 60,
Gọi là nhịp tim chậm. Nhịp tim thấp hơn 60 không phải lúc nào cũng báo hiệu một vấn đề y tế. Nó có thể là kết quả của việc dùng một loại thuốc như thuốc chẹn beta hoặc thuốc khác.
Nhịp tim thấp hơn cũng phổ biến đối với các vận động viên. Đó là vì cơ tim của họ ở trong tình trạng tốt và không cần phải làm việc quá sức. Một lượng hoạt động thể chất thấp thường không làm thay đổi nhiều nhịp tim khi nghỉ ngơi. Nhịp tim cũng có thể thấp hơn khi ngủ.
d-Nếu nhịp tim khi nghỉ ngơi của bạn trên 100, bạn có thể bị nhịp tim nhanh.
Nhịp tim cao không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của một vấn đề. Nó có thể là dấu hiệu hoặc triệu chứng của một tình trạng khác có thể chỉ là tạm thời.
3-Các vấn đề về tim:
Các tình trạng tim có thể dẫn đến huyết áp thấp là:
Nhịp tim thấp bất thường (nhịp tim chậm)
Các vấn đề về van tim
Đột quỵ
Suy tim
Các vấn đề về nội tiết:
Suy giáp
Bệnh Addison
Đường huyết thấp
Bệnh tiểu đường
Thiếu hụt dinh dưỡng: Thiếu vitamin B-12 và acid folic thiết yếu có thể gây thiếu máu, lượng hồng cầu khỏe mạnh thấp hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến huyết áp thấp.
4-Các tình huống đe dọa tính mạng
Sốc nhiễm trùng: Điều này có thể xảy ra khi vi khuẩn từ nhiễm trùng xâm nhập vào máu. Sau đó, vi khuẩn sản xuất độc tố ảnh hưởng đến các mạch máu. Điều này có thể dẫn đến huyết áp thấp nguy hiểm.
Phản ứng dị ứng: Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng có thể dẫn đến tử vong. Nó có thể xảy ra ở những người rất nhạy cảm với thuốc như penicillin. Nó cũng có thể xảy ra sau khi ăn một số loại thực phẩm nhất định hoặc bị ong hoặc ong bắp cày đốt.
Giảm thể tích máu: Mất máu đáng kể do chấn thương lớn hoặc chảy máu trong nghiêm trọng làm giảm thể tích máu. Điều này có thể dẫn đến huyết áp giảm nghiêm trọng.
5-Các yếu tố khác ảnh hưởng đến nhịp tim như thế nào
Nhiệt độ: Nhiệt độ bên ngoài có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và nhiệt độ cơ thể tăng có thể làm tăng nhịp tim
Tư thế cơ thể: Nhịp tim của bạn thường giống nhau cho dù bạn đang nghỉ ngơi, ngồi hay đứng yên. Nhịp tim của bạn có thể tăng một chút khi bạn mới đứng dậy. Nhịp tim của bạn sẽ trở lại bình thường sau vài phút.
Tập thể dục: Nhịp tim của bạn tăng theo cường độ hoạt động bạn đang thực hiện.
Cảm xúc: Mạch của bạn có thể tăng nếu bạn căng thẳng, lo lắng, vui vẻ hoặc buồn bã. Đau cũng có thể làm tăng nhịp tim của bạn.
Kích thước cơ thể: Những người béo phì có thể có nhịp tim cao hơn những người không béo phì.
Sử dụng thuốc: Thuốc chẹn beta, thuốc chẹn calci và một số loại thuốc khác có thể làm chậm nhịp tim của bạn.
Nhịp tim của mình đập chậm hơn hoặc nhanh hơn bình thường. Bạn cũng có thể có các triệu chứng như cảm thấy yếu, chóng mặt hoặc như bạn có thể ngất xỉu.
Gọi 911 nếu nhịp tim của bạn đột nhiên rất cao hoặc rất thấp, đặc biệt là nếu bạn có các triệu chứng có thể bao gồm đau ngực, khó thở, chóng mặt, ngất xỉu hoặc các dấu hiệu khác cho thấy có điều gì đó không ổn.
IV-CÁC LOẠI ÁP HUYẾT THẤP :
1-Hạ huyết áp tư thế đứng,
Còn được gọi là hạ huyết áp tư thế. Đây là tình trạng huyết áp giảm đột ngột khi đứng dậy sau khi ngồi hoặc nằm. Nguyên nhân bao gồm mất nước, nằm liệt giường trong thời gian dài, mang thai, một số tình trạng bệnh lý và một số loại thuốc. Loại huyết áp thấp này thường gặp ở người lớn tuổi.
Teo cơ đa hệ thống với hạ huyết áp tư thế đứng. Tình trạng hiếm gặp này ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự chủ. Teo cơ đa hệ thống với hạ huyết áp tư thế đứng có liên quan đến tình trạng huyết áp rất cao khi nằm xuống. Trước đây, tình trạng này còn được gọi là hội chứng
2-Hạ huyết áp sau ăn.
Huyết áp giảm này xảy ra 1 đến 2 giờ sau khi ăn. Tình trạng này có nhiều khả năng ảnh hưởng đến người lớn tuổi, đặc biệt là những người bị huyết áp cao. Nguy cơ cũng cao hơn đối với người lớn tuổi mắc bệnh Parkinson hoặc các tình trạng khác ảnh hưởng đến phần hệ thần kinh kiểm soát các chức năng tự động như thở và nhịp tim. Đây được gọi là hệ thần kinh tự chủ
3-Hạ huyết áp do trung gian thần kinh.
Đây là tình trạng huyết áp giảm xảy ra sau khi đứng trong thời gian dài. Loại huyết áp thấp này chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn tuổi và trẻ em. Tình trạng này có thể là kết quả của vấn đề giao tiếp giữa tim và não.
4-Hậu quả hạ áp huyết :
Mờ mắt hoặc mờ dần.
Cảm giác chóng mặt hoặc choáng váng.
Ngất xỉu.
Mệt mỏi.
Khó tập trung.
Đau dạ dày.
Đối với một số người, huyết áp thấp có thể là triệu chứng của tình trạng sức khỏe tiềm ẩn. Điều này đặc biệt đúng khi huyết áp giảm đột ngột hoặc khi huyết áp thấp xảy ra kèm theo các triệu chứng.
5-Huyết áp giảm đột ngột có thể nguy hiểm.
Chỉ cần thay đổi 20 mmHg so với tiêu chuẩn tuổi cũng có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc ngất xỉu. Ví dụ, những triệu chứng đó có thể xảy ra sau khi huyết áp tâm thu giảm từ 110 mm Hg xuống 90 mm Hg. Và những lần giảm mạnh có thể đe dọa tính mạng. Những điều này có thể xảy ra vì những lý do như chảy máu nghiêm trọng, nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng.
6-Huyết áp cực thấp
Có thể dẫn đến tình trạng được gọi là sốc. Các triệu chứng sốc bao gồm:
Lú lẫn, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
Da lạnh, ẩm ướt.
Giảm màu da, còn gọi là xanh xao.
Thở nhanh, nông.
Mạch yếu và nhanh.
7-Huyết áp thấp liên tục
Có thể nguy hiểm nếu gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như:
Lú lẫn
Chóng mặt
Buồn nôn
Ngất xỉu
Mệt mỏi
Đau cổ hoặc đau lưng
Đau đầu
Mờ mắt
Đánh trống ngực hoặc cảm giác tim đập lỡ nhịp, rung hoặc đập quá mạnh hoặc quá nhanh
V-CÁC LOẠI ÁP HUYẾT KHÁC NHAU
1-Huyết áp tâm thu tăng hoặc bình thường và huyết áp tâm trương thấp
Có nghĩa là sự khác biệt giữa cả hai hoặc huyết áp mạch cao. Huyết áp tâm trương thấp có thể ảnh hưởng đến các mạch máu gây ra tình trạng cứng động mạch và lắng đọng các mảng xơ vữa động mạch trên niêm mạc động mạch. Đôi khi nó có thể gây ra cái chết của các tế bào do cung cấp máu không đủ và thiếu oxy (thiếu máu cục bộ). Huyết áp tâm trương thấp hoặc hạ huyết áp tâm trương cũng có thể chỉ ra các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nghiêm trọng như bệnh ác tính hoặc bệnh cơ tim. Đôi khi, huyết áp tâm trương có thể chỉ ra sự rối loạn trong việc dùng thuốc chống tăng huyết áp để điều trị tăng huyết áp.
2-Sự khác nhau giữa huyết áp và mạch là gì?
Huyết áp và mạch là hai phép đo mà bác sĩ có thể sử dụng để theo dõi tim và sức khỏe tổng thể của bạn. Mặc dù chúng tương tự nhau, nhưng mỗi phép đo có thể nói lên những điều rất khác nhau về những gì đang diễn ra trong cơ thể bạn.
Mạch, còn được gọi là nhịp tim, đề cập đến số lần tim bạn đập trong một phút. Các phép đo mạch thông thường dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút.
Huyết áp là ước tính khí lực mà máu tác động lên mạch máu của bạn. Giá trị điển hình của huyết áp là 120/80mmHg. Các bác sĩ coi huyết áp là cao khi huyết áp nằm trong khoảng từ 130 đến 139mmHg tâm thu (số trên) trên 80 đến 89mmHg tâm trương (số dưới).
Nếu bạn bị huyết áp cao với mạch thấp, điều đó có nghĩa là máu của bạn đang tăng áp lực lên mạch máu, nhưng tim bạn đập ít hơn 60 lần mỗi phút.
3-Mối quan hệ giữa huyết áp cao và mạch đập thấp là gì?
Để xem xét cách mạch đập và huyết áp của bạn có thể ảnh hưởng lẫn nhau, hãy nghĩ về mạch đập của bạn như một hệ thống điện và huyết áp của bạn như hệ thống ống máu.
Mạch đập của bạn chủ yếu được kiểm soát bởi các xung điện. Các xung điện này đi qua tim, ra lệnh cho các buồng tim đập theo nhịp đều nhau. Tập thể dục, căng thẳng, sợ hãi và các yếu tố khác có thể làm tăng tốc mạch đập của bạn. Việc ít vận động có thể làm chậm mạch đập.
Hệ thống điện này kích thích chuyển động bơm đẩy hệ thống ống máu của tim bạn. Khi các "ống" hoặc mạch máu không bị chặn, máu sẽ dễ dàng chảy qua chúng.
Nếu mạch máu của bạn hẹp hoặc có một số loại tắc nghẽn, tim bạn phải bóp mạnh hơn hoặc đập nhanh hơn để bơm máu. Điều này dẫn đến huyết áp cao.
Khi huyết áp và mạch đập của bạn mất cân bằng, nó sẽ làm căng thẳng tim bạn. Bạn cũng có thể gặp phải một loạt các triệu chứng, bao gồm:
lú lẫn
khó tập thể dục
chóng mặt
ngất xỉu hoặc gần ngất xỉu
mệt mỏi
khó thở
yếu
Trong những trường hợp cực kỳ nghiêm trọng, nhịp tim thấp và huyết áp cao có thể dẫn đến ngừng tim.
4-Nguyên nhân nào gây ra huyết áp cao và mạch đập thấp?
Một số nguyên nhân có thể gây ra sự kết hợp giữa huyết áp cao và mạch đập thấp.
Mô tim dày lên
Huyết áp cao kéo dài có khả năng dẫn đến mạch đập thấp. Huyết áp cao có thể khiến các mô của tim bạn tái tạo. Ví dụ, mô có thể trở nên dày hơn khi cố gắng đập mạnh hơn. Mô dày này khó dẫn truyền xung điện hơn.
Do đó, mạch đập của bạn có thể chậm lại vì mất nhiều thời gian hơn để truyền xung điện.
5-Thuốc huyết áp
Một số loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, đặc biệt là thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh calci, cũng có thể gây ra mạch đập thấp. Để hạ huyết áp, các loại thuốc này làm giảm mạch đập, giảm gánh nặng cho tim.
6-Chấn thương hoặc chảy máu trong
Chấn thương não hoặc chảy máu quanh não cũng có thể gây ra sự kết hợp giữa huyết áp cao và mạch đập thấp. Cả chấn thương và chảy máu đều làm tăng áp lực lên não, dẫn đến tình trạng được gọi là phản xạ Cushing.
Các triệu chứng của phản xạ Cushing bao gồm:
nhịp tim chậm
huyết áp cao
thở không đều hoặc rất chậm
Nếu gần đây bạn bị bất kỳ loại chấn thương đầu nào và nhận thấy những triệu chứng này, hãy liên hệ với bác sĩ ngay
7-Tên gọi chung cho tình trạng gây ra những nhịp đập nhanh hơn (extra beats is ectopic heartbeats).đó là nhịp tim lạc chỗ.
a-Nguyên nhân :
Tên gọi chung cho tình trạng gây ra những nhịp đập nhanh đó là nhịp tim lạc chỗ. Bạn có thể đang trải qua các cơn co thắt thất sớm (PVC=premature ventricular contractions) hoặc co thắt nhĩ sớm (PAC=premature atrial contractions ), tùy thuộc vào tình trạng cá nhân của bạn. Mặc dù có thể bạn cảm thấy như tim mình bị mất nhịp, nhưng thực tế thì ngược lại: Tim bạn thực sự đang đập nhiều hơn bình thường.
"PVC và PAC là nhịp tim không đều trong đó nhịp đập bình thường tiếp theo là nhịp đập nhanh hơn, có thể từ buồng tim trên (PAC) hoặc buồng tim dưới (PVC)", bác sĩ tim mạch Leslie Cho, MD cho biết.
PVC và PAC trở nên đáng lo ngại nếu bạn cũng bắt đầu có các triệu chứng tim khác. Bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp ngay lập tức nếu: Tim bạn đập hơn 100 lần một phút (nhịp tim nhanh=(tachycardia).
Tim bạn đập ít hơn 60 lần một phút (nhịp tim chậm=bradycardia). Bạn đang bị khó thở (khó thở=dyspnea).
PVC rất phổ biến: Có tới 75% số người mắc phải. Và PAC rất phổ biến ở người lớn, nhưng hiếm khi xảy ra ở trẻ em không có vấn đề về tim tiềm ẩn.
bác sĩ tim mạch Leslie Cho, MD cho biết.
b-Hậu quả :
Bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp ngay lập tức nếu:
Nhịp tim của bạn đập ít hơn 60 lần một phút (nhịp tim chậm).
Bạn đang bị khó thở (khó thở).
Bạn đã ngất xỉu (ngất xỉu) hoặc mất ý thức, ngay cả khi chỉ trong thời gian ngắn.
Bạn bị đau hoặc cảm thấy tức ngực.
Bạn đang đổ mồ hôi, hoặc ẩm ướt, hoặc đột nhiên cảm thấy lạnh mà không rõ lý do.
Bạn bối rối, choáng váng hoặc chóng mặt.
Bạn cảm thấy cực kỳ yếu.
Bạn đột nhiên bị đau bụng, cánh tay, vai, cổ, hàm hoặc răng.
VI-CÁCH CHỮA
Tây y biết nguyên nhân bệnh liên quan đến 3 số đo áp huyết, nhưng hậu quả bệnh tạo ra rất nhiều bệnh lại không biết cách chữa vào nguyên nhân gốc bệnh là điều chỉnh sao cho áp huyết trở về tiêu chuẩn, mà vẫn điều trị ngọn bệnh bằng thuốc chữa theo từng bệnh, gây ra nhiều phản ứng phụ của thuốc, nên họ lại đang tìm kiếm cách chữa bằng cách nghiên cứu lại cách ăn uống và tập luyện thể dục thể thao, và nghiên cứu bào chế các loại thực phẩm chức năng để hỗ trợ trong việc điều trị mà họ đang nghiên cứu còn bị nhiều giới hạn, Chẳng hạn như họ nghiên cứu về ảnh hưởng của rượu, của các loại thuốc bổ, họ đặt vấn đề để nghiên cứu như :
1-Rượu có làm tăng nhịp tim không?
Trước tiên, chúng ta hãy quay lại một chút. Nếu bạn uống rượu, các chuyên gia cho biết bạn nên uống có chừng mực. Rượu ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta theo nhiều cách và không theo hướng tốt. Và khi nói đến rượu và sức khỏe tim mạch, có những lo ngại thực sự, bao gồm cả việc tăng nhịp tim.
“Công nghệ đeo đồng hồ theo dõi sức khỏe đo nhịp tim chắc chắn đã khiến nhiều người nhận thức rõ hơn, vì vậy đó là một điều tốt”, bác sĩ tim mạch Ashish Sarraju, MD cho biết uống rượu sẽ làm tăng nhịp tim của bạn
“Nhưng thực sự, có lẽ điều quan trọng hơn là biết liệu bạn có tiền sử mắc bệnh tim hay không, điều mà đồng hồ thông minh không tiết lộ”.
Về cơ bản, Tiến sĩ Sarraju cho biết rằng an toàn nhất là kiêng rượu . Nhưng nếu bạn uống, hãy hạn chế và bù nước khi uống.
Để tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa nhịp tim và việc sử dụng rượu, chúng tôi đã trao đổi với Tiến sĩ Sarraju về khoa học — và một số lo ngại nghiêm trọng về việc sử dụng rượu và nhịp tim tăng.
a-Rượu là thuốc lợi tiểu, làm mất nước sẽ tăng nhịp tim.
có nghĩa là nó khiến bạn đi tiểu nhiều hơn và điều đó có thể dẫn đến mất nước. Và mất nước cũng làm tăng nhịp tim. Đó là vì cơ thể bạn cố gắng bù đắp cho lượng nước giảm bằng cách bơm nhiều máu hơn nhanh hơn.
Bác sĩ Sarraju chia sẻ."Hiệu ứng này thậm chí còn được gọi là 'hội chứng tim ngày lễ', vì những người thường không uống nhiều có thể gặp phải tình trạng này với bạn bè hoặc
b-Cách chữa tuyến giáp :
Sự thật về cách làm giảm triệu chứng tuyến giáp tự nhiên
Nếu bạn bị bệnh tuyến giáp, không có gì bí mật khi tập thể dục và chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn bị bệnh tuyến giáp chưa được chẩn đoán và không được kiểm soát đúng cách, thì vẫn có những rủi ro, đặc biệt là khi nói đến các chất bổ sung tự nhiên và tập thể dục.
Bác sĩ nội tiết Christian Nasr, MD, giải thích lý do tại sao tập thể dục khi bị cường giáp không kiểm soát (tuyến giáp hoạt động quá mức) hoặc suy giáp (tuyến giáp hoạt động kém) có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn. Những tình trạng này làm tăng hoặc giảm quá trình trao đổi chất của mọi người và có thể làm tăng hoặc làm chậm nhịp tim của họ.
c-Cường giáp và suy giáp=Hyperthyroidism and hypothyroidism:
Đối với những người bị cường giáp đáng kể, thường do rối loạn tự miễn dịch bệnh Graves, tập thể dục có thể khiến cơ thể bạn quá nóng một cách nguy hiểm. Những người bị cường giáp có thể cảm thấy nóng bừng, lo lắng và có thể bị mất ngủ.
“Đối với những người bị cường giáp lâm sàng đáng kể, họ giống như đang chạy trên máy chạy bộ mỗi ngày, ngay cả khi ngủ”, Tiến sĩ Nasr cho biết. “Tập thể dục quá mức có thể khiến một người bị suy tim nếu hormone tuyến giáp của họ không được kiểm soát”.
Những người bị suy giáp đáng kể — thường do rối loạn tự miễn dịch Hashimoto — cũng nên thận trọng. Tuyến giáp hoạt động kém khiến nhịp tim chậm lại, do đó, việc tập thể dục trở lại đột ngột có thể giống như một cú sốc đối với tim. Mọi người có thể cảm thấy quá nhạy cảm với lạnh và thậm chí là chán nản.
Tiến sĩ Nasr cho biết “Tôi khuyên những bệnh nhân bị suy giáp của mình không nên tập thể dục trong vài tuần cho đến khi tình trạng của họ được kiểm soát tốt bằng thuốc”.
Khi một người bị rối loạn tuyến giáp trở lại chức năng tuyến giáp bình thường bằng cách sử dụng thuốc, việc tập thể dục trở lại là an toàn và có thể giúp cải thiện các triệu chứng còn lại.
Ví dụ, những người bị suy giáp thường bị mệt mỏi và tăng cân, tình trạng này không phải lúc nào cũng thuyên giảm khi sử dụng thuốc tuyến giáp. Tập thể dục có thể giúp tăng cường mức năng lượng và kiểm soát cân nặng.
Theo một nghiên cứu được thực hiện về nồng độ hormone tuyến giáp sau khi tập yoga một giờ mỗi ngày, các vấn đề như mệt mỏi, táo bón và sụt cân đã giảm đáng kể. Tập yoga như một hình thức tập thể dục có thể giúp cải thiện các triệu chứng của chức năng tuyến giáp, nhưng không thể chữa khỏi.
Tìm đúng chế độ tập thể dục phù hợp nhất với bạn là điều quan trọng, đặc biệt nếu bạn bị cường giáp hoặc suy giáp. Mọi người nên cố gắng đạt được mục tiêu hàng tuần là tập thể dục vừa phải từ 150 đến 300 phút hoặc tập thể dục mạnh từ 75 đến 150 phút. Lợi ích của việc tập thể dục bao gồm từ việc giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim đến cải thiện lo lắng và trầm cảm.
Cẩn thận với chế độ ăn uống thân thiện với tuyến giáp
Ngoài việc nhận thức được các rủi ro khi tập thể dục, điều quan trọng là phải cảnh giác với các chế độ ăn uống được quảng cáo là thân thiện với tuyến giáp. Có rất nhiều thông tin sai lệch về các loại thực phẩm và chất bổ sung được cho là có thể làm giảm các triệu chứng của rối loạn tuyến giáp, chẳng hạn như iốt và đậu nành.
Thiếu iốt là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng suy giáp trên toàn thế giới, nhưng chế độ ăn uống điển hình của Hoa Kỳ lại chứa rất nhiều iốt. Người Mỹ nên tránh dùng thuốc bổ sung iốt hoặc bổ sung các loại thực phẩm có hàm lượng iốt cao như tảo bẹ hoặc rong biển hàng ngày để giữ cho tuyến giáp của họ cân bằng.
Đậu nành có thể là một sự bổ sung lành mạnh cho chế độ ăn uống của bất kỳ ai, nhưng nếu ai đó bị suy giáp, nó cũng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ hormone tuyến giáp. Khi bạn ăn nhiều đậu nành hàng ngày, nó có thể thúc đẩy tình trạng suy giáp ở người mắc bệnh Hashimoto.
Để có thể trì hoãn quá trình phát triển của bệnh suy giáp, Tiến sĩ Nasr khuyên bệnh nhân nên dùng 200 microgam selenium mỗi ngày, selenium và vitamin E nguồn tự nhiên. cung cấp khả năng bảo vệ chống oxy hóa cho các acid béo và cholesterol lưu thông trong máu. Có thể giúp cân bằng quá trình tổng hợp một nguyên tố vi lượng mà các nghiên cứu hạn chế đã chỉ ra có liên quan đến việc giảm viêm tuyến giáp ở những người mắc bệnh Hashimoto. Điều này có thể được thực hiện một cách tự nhiên bằng cách tiêu thụ hai hoặc ba loại hạt Brazil hoặc cá, thịt và gia cầm.
Khi nói đến tình trạng tuyến giáp, bao gồm các triệu chứng và câu hỏi về chế độ ăn uống, điều quan trọng là phải thông báo cho bác sĩ của bạn.
d-Cách điều trị áp huyết cao :
Bạn có biết rằng huyết áp cao (tăng huyết áp) thường được gọi là "kẻ giết người thầm lặng" không? Đó là vì nó xuất hiện mà không có triệu chứng rõ ràng, nhưng lại là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim. Thật dễ dàng để chỉ trích muối, nhưng thực tế phức tạp hơn nhiều. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu.
Vài năm trước, tôi đã làm việc với một bệnh nhân ngoài 40 tuổi, người đã rất sốc khi biết huyết áp của mình là 160/100 trong một lần kiểm tra định kỳ. Anh ấy năng động, tránh ăn muối và không có tiền sử gia đình bị tăng huyết áp. Thủ phạm là gì? Căng thẳng và ngủ kém. Khi chúng tôi tập trung vào việc kiểm soát các yếu tố đó—thông qua các bài tập thở, vệ sinh giấc ngủ tốt hơn và chế độ ăn uống cân bằng—thì các chỉ số của anh ấy đã được cải thiện. Điều này dạy cho tôi rằng việc điều trị tăng huyết áp không phải là một giải pháp phù hợp với tất cả mọi người.
Thận của bạn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì huyết áp khỏe mạnh—không chỉ tim của bạn! Hỗ trợ sức khỏe thận có thể giúp bạn duy trì huyết áp cân bằng tự nhiên
e-Chế độ ăn uống: Lượng natri dư thừa từ thực phẩm chế biến có thể làm tăng huyết áp, nhưng lượng kali thấp do không ăn đủ trái cây và rau quả cũng có thể đóng một vai trò.
Căng thẳng: Căng thẳng mãn tính khiến cơ thể bạn ở chế độ "chiến đấu hoặc bỏ chạy", làm tăng huyết áp theo thời gian.
Lối sống ít vận động: Thiếu vận động làm suy yếu tim, khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Béo phì: Cân nặng tăng thêm gây thêm áp lực lên mạch máu.
Các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn: Các vấn đề như bệnh thận, ngưng thở khi ngủ hoặc mất cân bằng nội tiết tố có thể góp phần gây ra tình trạng này.
g-Sơ cứu: Nếu bạn bị huyết áp tăng đột biến (ví dụ: 180/120 hoặc cao hơn), hãy ngồi xuống, thư giãn và tập trung vào việc hít thở chậm, sâu. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu kèm theo các triệu chứng như đau đầu hoặc đau ngực.
Mẹo thực tế: Ăn nhiều thực phẩm giàu kali như chuối, rau bina và khoai lang. Kết hợp 30 phút tập thể dục vừa phải mỗi ngày. Thực hành quản lý căng thẳng thông qua chánh niệm hoặc yoga. Hạn chế thực phẩm chế biến, tập trung vào các lựa chọn toàn phần, giàu dinh dưỡng.
Bí quyết thực sự để có Huyết áp khỏe mạnh không chỉ là trái tim của bạn mà còn là thận của bạn! Thận khỏe mạnh có nghĩa là Huyết áp cân bằng. Thiên nhiên + khoa học = sức khỏe toàn diện!
h-Vitamin B12 có nhiều trong bất kỳ loại trái cây nào không?
Chúng ta đang đi sâu vào một lãnh địa hơi khó khăn.
Bây giờ, trước khi bạn tham gia vào trào lưu B12, hãy lưu ý một điều: quá nhiều thứ tốt cũng có thể có nhược điểm. Sự cân bằng, chính là chìa khóa của trò chơi. điều quan trọng là phải điều độ khi nói đến lượng B12 bạn hấp thụ. Và nếu bạn muốn tăng cường B12 của mình hơn nữa, tại sao không khám phá thế giới tuyệt vời của các bài thuốc thảo dược? Một chút nghệ ở đây, một chút gừng ở đó - vị giác và cơ thể bạn sẽ cảm ơn bạn.
Vì vậy, trong bức tranh toàn cảnh của chế độ ăn uống lành mạnh, hãy nhớ điều này: mặc dù trái cây có thể không phải là B12, nhưng vẫn có cả một vũ trụ thực vật tốt lành đang chờ bạn khám phá. Hãy luôn cập nhật thông tin, luôn tò mò và trên hết là hãy luôn đói (để có kiến thức và có thể là một hoặc hai sinh tố thuần chay).
2-Làm thế nào để làm sạch phổi?
Làm sạch phổi cũng giống như cho bộ lọc không khí của cơ thể bạn một ngày spa cần thiết! Nhưng trước tiên, hãy nói về những gì có thể làm tắc nghẽn đường thở.
Hãy tưởng tượng phổi của bạn như một lò sưởi ấm cúng, nhưng thay vì những khúc gỗ nổ lách tách, chúng sẽ đốt cháy khói bụi hàng ngày, khói thuốc lá và khói xe cộ cố gắng làm ấm trong đó. Tất cả những thứ rác đó có thể khiến hệ hô hấp của bạn cảm thấy hơi... nghẹt thở.
Bây giờ, ý tưởng giải độc phổi của bạn có vẻ hấp dẫn. Bạn biết đấy, chỉ cần rắc một ít hạt chia và cải xoăn vào đó và gọi đó là một ngày! Nhưng hãy tạm dừng sinh tố xanh của bạn trong giây lát. Các phương pháp cực đoan như làm sạch phổi hoặc máy lọc không khí thời thượng đôi khi có thể gây hại nhiều hơn là có lợi. Phổi của bạn là những chiếc bánh quy thông minh; chúng có đội vệ sinh tích hợp sẵn làm việc không biết mệt mỏi để loại bỏ những thứ có hại.
Vậy, bạn có thể làm gì để hỗ trợ phổi của mình mà không cần phải quá đà? Hãy nghĩ về việc chăm sóc một khu vườn - bạn muốn tưới nước cho nó chứ không phải làm nó chết đuối! Tập thể dục thường xuyên có thể tăng cường sức chứa phổi của bạn, giống như cách nâng tạ tại phòng tập thể dục làm săn chắc các cơ cánh tay. Ngoài ra, hãy cố gắng tránh xa thuốc lá và tụ tập ở những khu vực không có khói bụi khi có thể. Phổi của bạn sẽ cảm ơn bạn vì không khí trong lành, tươi mát như một chiếc xe limousine dài sau khi đi tàu điện ngầm chật chội.
Bây giờ, đến phần thú vị: các bài thuốc thảo dược và đồ ăn thuần chay! Trà bạc hà giống như một luồng không khí trong lành cho phổi của bạn, giúp làm sạch tắc nghẽn bằng phép thuật bạc hà của nó. Và việc xào rau với đậu phụ giống như cho phổi của bạn một cú đập tay vì tất cả các chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng.
Hãy nhớ rằng, sự cân bằng là chìa khóa! Tất cả là về việc tìm ra điểm ngọt ngào giữa việc giữ cho phổi của bạn sạch bong và không làm chúng căng thẳng với quá nhiều tác dụng phụ của quá trình giải độc. Vì vậy, hãy hít thở thật sâu, hỗ trợ phổi của bạn bằng lòng tốt và để chúng làm công việc của mình - sau cùng, chúng đã làm việc chăm chỉ cho mỗi hơi thở của bạn.
Hít vào những rung cảm tốt, thở ra không khí xấu và sẵn sàng thở dễ dàng với một chút TLC=tổng dung tích phổi Total lung capacity, cho phổi của bạn. Chúc những người bạn yêu phổi của tôi có một hơi thở khỏe mạnh và vui vẻ!
(tiếp theo PHẦN HAI...)