Công dụng chữa bệnh của Phì Phà (Nhót tây)
Đánh chữ : Công dụng chữa bệnh của Phì Phà
Còn có tên là phì phà, nhót Nhật Bản, tỳ bà diệp.
Tên khoa học Ẻiobotrya japonica Lindl.
Thuộc họ Hoa hồng Rosaceae.
Tỳ bà diệp là lá khô của cây nhót tây.
Mô tả:
Cây nhót tây hay tỳ bà diệp là một cây cao 6-8cm, rộng 3-8cm, phía trên có răng cưa, mặt dưới có nhiều lông, màu xám hay vàng nhạt, hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chùm, đường kính 15-20mm, có lông màu hung đỏ. Quả thịt hơi hình cầu, hơi có lông, chín có màu vàng, dài 3-4cm, đỉnh quả có hình mắt quanh mép mang đài tồn tại, thịt dày có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1-2 hạt không phôi nhũ, mùa quả chín vào tháng 4-5.
Phân bố:
Cây trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Cao Bằng, Lạng Sơn. Lá hái vào tháng 4-5, cần lau sạch lông, thái nhỏ, phơi hay sấy khô mà dùng, nhân hạt tỳ bà gọi là tì bà nhân.
Công dụng và liều dùng:
Chữa ho nôn mửa, giúp sự tiêu hóa, phụ nữ có thai nôn mửa.
Nước sắc dùng ngoài để rửa vết thương. Liều dùng ngày uống 6-12g dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tới 15-20g.
Theo tài liệu cổ, tì bà diệp có tính vị đắng, tính bình, vào 2 kinh phế và vị. Có tác dụng mạnh thanh phế hòa vị, giáng khí hóa đờm, dùng chữa bệnh do nhiệt mà sinh ho, nhiều đờm,nôn khan, miệng khát.
Chữa ho hen (do phế nhiệt):
Nhót tây chích mật 12 g, Tang bạch bì 14 g, Bạch tiền 12 g, Cát cánh 8 g. Sắc uống ngày một thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa buồn nôn và nôn (do Vị nhiệt):
Nhót tây 12g, Trúc nhự 12 g, Lô căn 12g, Cam thảo chích 6g. Sắc lấy nước uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa chứng quy hung (ngục nhô ra như con rùa):
Nhót tây, Bạc hà, Bối mẫu, Bách hợp, Sa sâm , Tang diệp, Thiên hoa phấn, Tiền hồ, Xạ Can, Tô tử, Sinh khương. Liều tuỳ chứng sắc uống. (Tỳ Bà Diệp Thang).
Chữa phế ho do phong nhiệt:
Nhót tây 12g Cam thảo 4g, Hoàng bá 4g, Hoàng liên 4g, Nhân sâm 4g, Tang bạch bì 8g,. Sắc uống. (Tỳ Bà Thanh Phế Ẩm gia vị – Ngoại Khoa Đại Thành).
Trị Tỳ Vị hư nhược sinh ói mữa:
Bán hạ 4g, Mao căn 80 g, Nhân sâm 4g, Phục linh 20 g, Sinh khương 7 lát, Tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. (Tỳ Bà Diệp ẩm – Loại Chứng Phổ Tế Bản Sự Phương).
Trị trúng thử (cảm nắng) đầu váng, hoa mắt:
Nhót tây 20 g, Chích thảo 40 g, Đinh hương 20g, Hậu phác 20 g, Hương nhu 30g, Mạch môn 40g, Mao căn 40g, Mộc qua 40 g, Trần bì 20g, Nhót tây 20 g, thêm Gừng 3 lát. Tán nhỏ mỗi lần dùng 12-14g, hoặc sắc uống. (Tỳ Bà Diệp Tán).
Trị ho, viêm khí quản mãn tính:
Nhót tây 20 g (lau sạch hết lông), khoản đông hoa 10g, cam thảo 5 g, nước 600 ml. sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày (Diệp Quyết Tuyền)
Trị đổ máu cam:
Nhót tây (lau sạch lông), sao vàng, tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g bột, chiêu bằng nước chè.
Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHC Mkhuyến cáo rằng những người hư hàn mà nôn mửa hoặc do phong hàn thì không nên dùng cây nhót tây để chữa bệnh.
Cây nhót tây dùng chữa ho, nhiều đờm, nôn mửa, giúp sự tiêu hoá, phụ nữ có thai nôn mửa. Nước sắc dùng ngoài để rửa vết thương.
