MÁY ĐO ÁP HUYẾT KHÁM ĐỊNH BỆNH M-DƯƠNG TẠNG PHỦ VỀ KHÍ-HUYẾT HƯ-THỰC, HÀN-NHIỆT, BIỂU-LÝ.
PHẦN định bệnh theo tiêu chuẩn triệu chứng lâm sàng học do kinh nghiệm tích lũy nhiều đời của các thầy thuốc đông y thời cổ đại đã đúc kết thành một khoa chuyên môn dạy cho biết phân biệt BỆNH và CHỨNG mới có thể truy tìm nguyên nhân gây bệnh để có cách chữa đúng. Tên bệnh và chứng được giữ nguyên theo tên dùng thời cổ đại để chúng ta hiểu rằng các vị y khoa tiền bối đã khám phá ra được nhiều bệnh, tích lũy kinh nghiệm sắp xếp, phân loại có tính khoa học từ nguyên nhân đến triệu chứng và cách chữa, mà y học hiện đại cũng còn đang phải bận tâm nghiên cứu mãi không ngừng.
Một bệnh có thể do nhiều CHỨNG gây ra bệnh, mà các CHỨNG đông y đều quy về âm, dương, hư, thực, hàn, nhiệt, biểu, lý, khí, huyết và đờm, do một tạng hay một phủ hoặc nhiều tạng phủ làm ra bệnh.
Một CHỨNG tạo ra nhiều BỆNH, bệnh nhẹ chỉ có một bệnh đơn giản, bệnh phát triển càng lâu càng có nhiều bệnh vẫn nằm trong một CHỨNG, nặng hơn nữa khi bệnh truyền sang tạng phủ khác, thì một BỆNH trở thành phức tạp do nhiều CHỨNG hợp lại.
Cũng vì lý do BỆNH và CHỨNG diễn biến phức tạp theo tình trạng khí hóa của tạng phủ mỗi lúc mỗi khác, nên cách chữa cũng phải thay đổi cho phù hợp trên lâm sàng, cho nên đông y không bao giờ có công thức chữa cố định mà phải gia giảm hoặc thay đổi cách chữa luôn luôn để phục hồi lại sự khí hóa của tổng thể được quân bình hòa hợp.
1. Về m-Dương :
Một thầy thuốc giỏi khi khám bệnh bắt buộc phải tuân theo phương pháp tứ chẩn và phải biết phân biệt thuộc tính âm dương của bệnh là nguyên tắc căn bản trong biện chứng luận trị độc đáo của đông y, nếu không ,việc chữa bệnh chỉ là chữa ngọn dựa theo lời khai của bệnh nhân, sẽ không có kết qủa, đôi khi làm cho bệnh biến chứng thành bệnh khác nặng hơn. Bởi vì theo quy luật khí hóa âm dương phải hòa hợp, cùng nhau tồn tại, nếu một trong hai bị hư, cái kia mất sự kiềm chế sẽ vượt lên thành qúa thịnh gây ra bệnh. Trong trường hợp này đông y thường nói âm bệnh chữa dương (âm bị hư yếu, dương sẽ thừa cơ làm bệnh ), hoặc ngược lại dương bệnh chữa âm ( dương bị hư yếu, âm qúa thịnh sẽ thừa cơ làm bệnh).Do đó thầy thuốc cần phải biết phân biệt bệnh thuộc âm hay dương .
Tạng thuộc âm, phủ thuộc dương. Huyết thuộc âm, khí thuộc dương,. Hư thuộc âm, thực thuộc dương.
Cơ sở thuộc âm, chức năng thuộc dương.Trong âm có dương, nên chức năng của tạng là dương trong âm, làm nhiệm vụ khí hóa chung cho tổng thể ngũ hành, còn cơ sa của tạng thuộc âm trong âm, làm nhiệm vụ duy trì, bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển bên trong tạng.Trong dương có âm, nên cơ sa của phủ là âm trong dương, làm nhiệm vụ duy trì, bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển bên trong phủ, còn chức năng của phủ là dương trong dương, làm nhiệm vụ khí hóa chung cho tổng thể ngũ hành.
Xét theo khí-huyết hàn-nhiệt trên bàn tay ,lòng bàn tay là âm, mu bàn tay là dương:
Nếu nhiệt độ hai bên bằng nhau, có hơi ấm là âm dương đầy đủ, không bị bệnh.
Nếu hai bên đều nóng, nhiệt độ cao hơn bình thường là âm dương đều thực.
Nếu hai bên đều lạnh hơn nhiệt độ bình thường là âm duơng đều hư.
Nếu lòng bàn tay nóng hơn nhiệt độ bình thường, mu bàn tay nhiệt độ bình thường và mát hơn rõ rệt so với nhiệt độ trong lòng bàn tay, chứng tỏ âm hư sinh nội nhiệt, có triệu chứng da thịt nóng nhưng lại mặc quần áo ấm và sợ lạnh, thích uống nước nóng.
Nếu trên mu bàn tay lạnh, nhiệt độ thấp hơn bình thường so với lòng bàn tay, chứng tỏ dương hư sinh nội hàn.
Nếu dương trong âm hư có nghĩa chức năng bảo vệ dịch chất (máu, nước, mồ hôi..) suy kém, cơ thể sẽ bị mất nước qua đường mồ hôi, cho nên đông y đặt tên loại bệnh này là dương hư tự hãn (tự xuất mồ hôi) làm cơ thể mệt mỏi, mất sức.
Nếu muốn biết bệnh thuộc dương chứng hay âm chứng chỉ cần phân biệt đặc đỉểm sau:
Bệnh thuộc âm chứng gồm có các yếu tố như :
Lý chứng, hư chứng, hàn chứng, mãn tính, sợ lạnh, yếu đuối, suy nhược, mệt mỏi, thích uống nước ấm nóng...
Bệnh thuộc dương chứng gồm có các yếu tố như
: Biểu chứng, thực chứng, nhiệt chứng, cấp tính, người nóng thích mát, khát thích uống nước mát..
PH N BIỆT M DƯƠNG CHỨNG THEO TỨ CHẨN
VỌNG CHẨN M CHỨNG
Sắc mặt :Trắng mét, xanh hoặc tối nhạt hay sậm.
Tinh thần : Lờ đờ không linh hoạt.
Lưỡi: Chất lưỡi nhạt, rêu trơn.
Thân: Mệt mỏi, yếu ,nặng nề, nằm co.
Bệnh: Các loại bệnh theo tây y có nhiều tên bệnh hoàn toàn khác nhau, có vi trùng hay không, nhưng
đông y xếp loại thuộc âm chứng gồm mạn tính, hư, hàn, yếu, trầm tĩnh, ức chế, công năng trao đổi chất giảm, hướng bệnh vào trong.
VỌNG CHẨN DƯƠNG CHỨNG
Sắc mặt : Ửng đỏ hoặc đỏ hồng.
Tinh thần : Cuồng táo, chẳng yên.
Lưỡi : Chất lưỡi đỏ sậm, rêu vàng khô hay vàng sậm, nặng thì miệng lưỡi rách nứt, rêu đen mọc gai.
Thân : Nóng nảy bực bội, bức rứt, ưa mát.
Bệnh :Các loại bệnh theo tây y có nhiều tên bệnh hoàn toàn khác nhau nhưng đông y xếp loại thuộc dương chứng gồm cấp tính, thực, nhiệt, hưng phấn, trao đổi chất dư
Sắc mặt : Ửng đỏ hoặc đỏ hồng.
Tinh thần : Cuồng táo, chẳng yên.
Lưỡi : Chất lưỡi đỏ sậm, rêu vàng khô hay vàng sậm, nặng thì miệng lưỡi rách nứt, rêu đen mọc gai.
Thân : Nóng nảy bực bội, bức rứt, ưa mát.
Bệnh :Các loại bệnh theo tây y có nhiều tên bệnh hoàn toàn khác nhau nhưng đông y xếp loại thuộc dương chứng gồm cấp tính, thực, nhiệt, hưng phấn, trao đổi chất dư thừa, hướng bệnh ra ngoài.
VĂN CHẨN M CHỨNG
Tiếng nói : Nhỏ yếu thấp, ít nói, không thích nói muốn nằm yên.
Hơi thở : Thở ngắn, nhẹ yếu.
VĂN CHẨN DƯƠNG CHỨNG
Tiếng nói : Nói to mạnh rổn rảng, lắm lời. ưa nói nhiều, nói cuồng, la hét choì mắng.
Hơi tha : To, mạnh, gấp, kéo đờm.
VẤN CHẨN M CHỨNG
Ðại tiện : Phân hôi tanh, nhão.
Tiểu tiện : Tiểu vặt nhiều lần mà trong, hoặc tiểu ngắn, ít.
Ăn : Kém ăn, không cảm giác mùi vị.
Uống: Không khát,ưa uống nước nóng
VẤN CHẨN DƯƠNG CHỨNG
Ðại tiện : Phân cứng, hôi khắm nồng nặc.
Tiểu tiện : Tiểu ngắn ,nước tiểu đỏ.
Ăn : Không muốn ăn, miệng khô.
Uống: Khát thích uống nước lạnh mát.
THIẾT CHẨN M CHỨNG
Mạch chẩn : Mạch Trầm, vi, tế, sáp, trì, nhược, vô lực.
Án chẩn : Mình mát, chân tay lạnh, bụng đau ưa xoa nắn.
THIẾT CHẨN DƯƠNG CHỨNG
Mạch chẩn hù, hồng, sác, thực, đại, hoạt, có lực.
Án chẩn : Mình nóng, chân ấm, bụng đau không ưa xoa nắn .
NHỮNG BỆNH THUỘC VỀ M, DƯƠNG
CHỨNG M DƯƠNG ÐỘC : (003)
Là một loại bệnh nguy hiểm do cảm nhiễm trùng ẩn náu trong họng như loại nhiễm trùng huyết, rồi xâm nhập sâu vào huyết phận bằng hai cách khác nhau tạo ra hai chứng dương độc và âm độc khác nhau được phân biệt như sau :
DƯƠNG ÐỘC : Mặt nổi vết ban vằn vện như gấm, đau cổ họng, ói ra máu mủ do nhiệt độc ứ tắc ở phần trên. Khám nhiệt độ ở tay chân không có cảm giác lạnh.
M ÐỘC : Mặt và mắt hiện mầu xám, cuống họng đau, thân thể đau như bị đánh, nhiệt độ tay chân lạnh.
CHỨNG M DƯƠNG GIAO : (004)
Là loại chứng bệnh nguy hiểm do chữa sai lầm a bệnh sốt nhiệt chưa tìm được nguyên nhân mà cho phát hãn, xuất mồ hôi làm mất tân dịch khiến dương tà lấn vào phần âm làm tiêu hao âm khí, phát sinh nói mê sảng, ăn không được.
CHỨNG M HƯ : (005)
Là âm dịch thiếu, có dấu hiệu lòng bàn tay bàn chân nóng, sốt cơn về chiều, miệng khô, môi đỏ, chất lưỡi đỏ nhạt,táo bón, tiểu vàng. Chứng âm hư tùy theo tạng nào hư có dấu hiệu lâm sàng khác nhau như:
Tâm âm hư:
Hồi hộp, hay quên, mất ngủ hay mê, chất lưỡi đỏ nhợt, rêu ít.
Can âm hư:
Ðau đầu, choáng váng,ù tai,tê dại, run rẩy,quáng gà, chất lưỡi đỏ khô, rêu ít.
Phế âm hư:
Khí nghịch, ho đờm dẻo dính lẫn máu,gò má đỏ, sốt nhẹ về chiều,mồ hôi trộm,miệng khô, họng ráo, khàn tiếng, ngủ không ngon, chất lưỡi đỏ, rêu ít.
Thận âm hư :
Lưng gối mỏi đau, di tinh, ù tai, váng đầu, ngủ kém, hay quên, khô miệng, chất lưỡi đỏ, rêu ít.
CHỨNG DƯƠNG HƯ: (006)
Là dương khí không đủ do tâm dương hư, tỳ dương hư, thận dương hư, dấu hiệu chung là sắc mặt
trắng nhợt, chân tay không ấm, môi nhợt, miệng nhạt, tiểu nhiều, trong, phân loãng, chất lưỡi nhạt, rêu trắng trơn, và có dấu hiệu riêng của tạng bị hư.
CHỨNG DƯƠNG HƯ M THỊNH : (007)
Do thận dương hư làm chức năng khí hóa của tạng phủ suy giảm không duy trì được thân nhiệt xuất hiện chứng âm hàn, chân tay lạnh, sợ lạnh, tiêu chảy, phù thủng.
CHỨNG M DƯƠNG LƯỠNG HƯ : (008)
Là bệnh nghiêm trọng, âm tổn hại liên lụy đến dương hoặc dương tổn hại liên lụy đến âm sẽ xuất hiện cùng lúc những dấu hiệu lâm sàng của âm hư và dương hư.
CHỨNG LƯỠNG DƯƠNG TƯƠNG HU N TRƯC : (009)
Có bệnh dương phát nhiệt bên trong, lại bị chữa lầm bằng xông, đốt ngải cứu cho ra mồ hôi thành ngoại nhiệt hợp nội nhiệt công phạt hóa hỏa làm tổn thương mất tân dịch khiến bệnh nặng thêm.
CHỨNG M HƯ DƯƠNG CANG : (010)
Là tân dịch tinh huyết kém, bị suy tổn không giữ quân bình được dương, bệnh biến hóa thành cang thịnh (dương vượt trội lên ) làm nên cơn nóng, gò má đỏ, mồ hôi trộm, lòng bàn chân, bàn tay nóng, ho ra máu, gầy còm, mất ngủ, phiền toái, dễ giận, di tinh, chất lưỡi đỏ khô.
CHỨNG M HƯ HẦU TIỀN : (011)
Là thận âm suy, hư hỏa bốc lên làm âm phế tổn thương có dấu hiệu niêm mạc họng loét nát gồ ghề, mầu sạm tối, đau, khó nuốt,âm hư sinh nội nhiệt, sốt về chiều, ra mồ hôi, gầy yếu, thường gặp trong bệnh lao phổi.
CHỨNG M NHIỆT : (012)
Là âm hư phát nhiệt thuộc nội thương mạn tính có dấu hiệu sốt nhẹ làm tiêu hao sức khỏe, hoặc trong bệnh cấp tính âm bị tiêu hao thành âm hư phát nhiệt, sốt cao.
CHỨNG M HƯ PHÁT NHIỆT : (013)
Là chứng sốt nóng bai âm hư sinh nội nhiệt do âm dịch bị hao tổn làm sốt từng cơn, sốt về đêm, lòng bàn tay bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, miệng khô, lưỡi đỏ khô, giống như chứng âm hư dương cang.
CHỨNG DƯƠNG HƯ PHÁT NHIỆT : (014)
Nội thương phát nhiệt do tỳ vị hư nhược, dương khí vượt ra ngoài, có dấu hiệu, sợ gió, phát sốt nhiệt phần nhiều vào buổi sáng, tự ra mồ hôi, mệt mỏi, ít nói, kém ăn.
Do âm hàn nội thịnh, hư dương bị ngăn cách bên ngoài nên xuất hiện phù nhiệt nóng a lớp da, sốt nhẹ, ố hàn, mệt mỏi, chi lạnh, iả lỏng.
CHỨNG DƯƠNG HƯ NGOẠI HÀN : (015)
Dương hư do khí hư hoặc mệnh môn hỏa kém làm chức năng khí hoá của lục phủ ngũ tạng kém như tỳ thận dương hư không đủ khả năng biến đổi tinh chất nuôi dưỡng vinh vệ khí của tạng phủ, sự tuần hoàn khí và huyết suy sẽ có dấu hiệu lạnh bên ngoài, chân tay lạnh, sợ lạnh, sắc mặt trắng, dễ bị nhiễm cảm mạo.
CHỨNG M HƯ PHẾ TÁO : (016)
Phế sợ hỏa đốt, nếu phế thận âm hư sinh nội nhiệt, hư hỏa đốt làm phổi càng khô nên âm phế càng hư, có dấu hiệu ho khan không đờm, hoặc có đờm lẫn máu, họng đau, tha khò khè, lưỡi đỏ bệu, ít rêu, thường gặp trong bệnh lao phổi, viêm họng mạn tính, bạch hầu, giãn phế quản...
CHỨNG M TÁO : (017)
Là chứng phiền táo, bức rứt thần chí không yên do âm hàn cực thịnh hay âm thịnh cách dương có dấu hiệu tứ chi quyết nghịch, toát mồ hôi lạnh, thường gặp ở bệnh choáng, suy tim, urê niệu cao.
CHỨNG M HƯ THẤT NẠP : (018)
Là chứng huyết hư không còn khả năng thu nạp, thống nhiếp huyết, huyết không đi theo kinh mạch mà tràn ra ngoài làm xuất huyết.
CHỨNG THOÁT M : (019)
Chân âm can thận hao tổn làm thị lực đột nhiên giảm sút nghiêm trọng, mắt mờ, thường gặp a thời kỳ cuối bệnh nhiệt cấp tính, nhiệt mạn tính, kém dinh dưỡng.
CHỨNG THOÁT DƯƠNG : (020)
Là hao tổn dương khí nghiêm trọng trong hai trường hợp :
m hàn nội thịnh :
Dương khí bị tổn thương làm thần khí không nơi nương tựa sinh ảo giác, loạn thị, bệnh tâm thần nói năng lung tung, vã mồ hôi đầm đìa, thường gặp a bệnh viêm thận mãn, urê niệu cao.
Thoát tinh không ngừng sau khi giao hợp.
CHỨNG THƯƠNG M : (021)
Chân âm a can thận tổn thương sau bệnh cảm nhiễm ôn nhiệt, có dấu hiệu sốt nhẹ, lòng bàn tay bàn chân nóng rát, mỏi mệt gầy còm, miệng khô ,đau họng, gò má đỏ, lưỡi đỏ tía khô.
CHƯNG THƯƠNG DƯƠNG : (022)
Dương khí bị tổn thương có dấu hiệu hồi hộp, sợ sệt, hoảng hốt, mất ngủ, do nhiều nguyên nhân :
Như hàn tà xâm nhập tam âm, hoặc bệnh ôn nhiệt dùng thuốc hàn lương quá đáng, hoặc cho phát hãn, cho tả hạ, hoặc bệnh cực nhiệt, hoặc thổ thấp ứ đọng, hoặc mừng quá khiến tâm thần quá hưng phấn làm hao tán dương khí .
CHỨNG M KIỆT DƯƠNG THOÁT ( VONG M ) : (023)
Bệnh nghiêm trọng, âm dương mất hỗ trợ mà ly cách nhau thành vong âm (mất âm ) như chảy ra nhiều máu, nhiều mồ hôi, tiêu chảy ra nước không ngừng làm mất nước, khi mất âm thì dương thoát ra theo,có dấu hiệu mình nóng, sốt cao, ra mồ hôi không ngừng, tiêu chảy không ngừng, phiền táo không yên, tha hổn hển, chân tay ấm, môi lưỡi đỏ khô, thích ăn uống chất mát.
CHỨNG VONG DƯƠNG : (024)
Vong dương thường do vong âm trước, thoát mồ hôi lạnh, chân tay lạnh, môi tím tái, sắc mặt trắng nhợt, thở yếu.
CHỨNG M KẾT : (025)
Ðại tiện bí kết do tỳ thận hư hàn, người hư nhược, mà bụng không đầy trướng, có ý mót đại tiện nhưng phân không ra, chân tay không ấm, tiểu nhiều, trong, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng.
CHỨNG M THỦY : (026)
Phù thủng do tỳ thận hư không còn khả năng dẫn thủy và hóa thủy,chân bị phù trước, mầu sắc trắng nhạt hoặc sạm, nhạt miệng, đại tiện nhão,thuộc hư chứng, mạn tính.
CHỨNG M THỊNH CÁCH DƯƠNG : (027)
Khi âm hàn cực thịnh xuất hiện, nội chân hàn ngoại giả nhiệt, có dấu hiệu vật vã không yên, khát nước mà không uống hoặc chỉ uống nước nóng, và thích mặc áo ấm là hiện tượng giả nhiệt.
CHỨNG M THịNH DƯƠNG SUY : (028)
m hàn thịnh a trong làm dương khí suy nhược do thủy thấp hại dương hoặc ăn uống nhiều chất hàn làm âm thịnh.
CHỨNG DƯƠNG HƯ M THỊNH : (029)
Thận dương hư không giữ ấm được tạng phủ nên chức năng khí hóa của tạng phủ yếu kém sẽ xuất hiện chứng hàn, chân tay lạnh, sợ lạnh, tiêu chảy, phù thủng.
CHỨNG DƯƠNG THỊNH : (030)
Là tà nhiệt do ngoại cảm xâm nhập thịnh, cơ thể cũng có nhiệt thịnh sẵn, hai nhiệt khí chống nhau làm thành sốt nên gọi là dương thịnh ngoại nhiệt.
CHỨNG DƯƠNG GIẢN : (031)
Bệnh thuộc nhiệt tính, tự nhiên lên cơn nhanh té ngã đột ngột, co giật sùi bọt mép, răng nghiến chặt, mắt trợn ngược, mình nóng.
CHỨNG BẠO THOÁT : (032)
Do âm dương khí huyết bị tổn thương cực độ có dấu hiệu thoát chứng nguy hiểm tính mạng như mồ hôi tuôn ra nhỏ giọt như hạt châu không ngừng, chân tay lạnh dần, mắt nhắm, miệng há, tay xòe, vãi đái, thường gặp a bệnh tai biến mạch máu não, loại bệnh trúng phong ra mồ hôi nhiều, loại bệnh chảy mất máu nhiều, loại bệnh ỉa chảy ra nhiều nước không ngừng, thoát tinh nhiều không ngừng,loại bệnh choáng ngất, loại bệnh suy nhược nặng khiến chức năng của ngũ tạng
NHỮNG BỆNH THUỘC VỀ HƯ-THỰC
KHÍ HƯ
Phế khí :
Thở ngắn, kéo suyễn, nói yếu, tự hãn.
Trung khí ở trường vị :
Bụng đau thích xoa nắn, chẳng muốn ăn, iả ra nước lỏng, chi lạnh buốt.
Nguyên khí :
Dương hư nổi mầu đỏ nhạt lẫn trắng ở hai bên má, tai ù điếc, đầu váng, hồi hộp, tha không đều, bàn tay nóng.
KHÍ THỰC
Phế khí :
Hơi thở nghẹt, đờm nhiều, tức ngực, xây xẩm, nằm không yên.
Trung khí :
Vị khí :
Trung Quản đầy, ưa uạ mửa, nấc cục, ợ hôi thối, nước chua ở họng, bực bội.
Trường khí :
Bụng trướng đau quanh rốn, bón, kiết đỏ trắng, triều nhiệt, nói xàm mê sảng.
Can khí :
Nhức đầu, mờ mắt.
HUYẾT HƯ
Tân dịch : Hao, có mồ hôi trộm.
Mắt : Trắng không đủ máu.
Môi : Nhạt.
Thần: Suy nhược, bức rứt, mất ngủ, đêm cảm thấy nóng.
Thân :Gân động, thịt giật.
Nặng thì chân tay co giật, rút đau.
HUYẾT THỰC
Huyết : ứ tắc nghẽn.
Da : Cục bộ bầm, sưng ,sốt, đau.
Môi : Ðỏ không tươi, hơi ngả thâm.
Ở kinh lạc : Ðau mình, gân co rút.
Thượng tiêu: Hông,ngực, tay, vai đau.
Trung tiêu: Giữa bụng gò thắt đau.
Hạ tiêu : Bụng dưới đầy đau như dùi đâm ở chỗ cố định, hoặc iả ra phân độc đen.
TẠNG HƯ
T M: Hay bi thương.
CAN : Mắt mờ, âm nang teo, gân co rút,hay sợ.
TỲ : Chi nặng, biếng vận động, ăn không tiêu, bụng đầy, hay lo buồn.
PHẾ : Tha thiếu, hụt hơi, da lông không tươi tốt.
THẬN : Thận khí hư làm đại tiện không thông (bón giả), tiểu không cầm, di tinh, đêm tiêu chảy, đầu choáng váng, hoa mắt, lưng đau rũ liệt.
TẠNG THỰC
T M : Thần thất thường, cười nói hoài.
CAN : Sườn, bụng đau, hay giận.
TỲ : Bụng trướng đầy, bí đại tiện, mình mẩy sưng phù.
PHẾ : Tha nghịch khí làm ho suyễn.
THẬN :
Phủ hạ tiêu ngăn bít làm bụng đau tức.
Xét chứng hư-thực a phần này chỉ là phân biệt tổng quát thế nào là hư thực về khí, huyết, âm, dương, hàn, nhiệt, biểu, lý. Thực tế khi chữa bệnh còn cần phải xét hư thực cụ thể liên quan đến đường kinh và tạng phủ mới có đầy đủ yếu tố để biện chứng luận trị.
Bệnh hư : Bấm bẻ khớp ngón tay và đầu ngón chân cảm thấy mềm, vô lực không sức đề kháng.
Bệnh thực: Bấm bẻ khớp ngón tay và đầu ngón chân cảm thấy cứng, đau, có sức đề kháng mạnh. Có hai nguyên nhân, một là do khí lực của đường kinh qúa dư thừa làm tắc nghẽn, hai là do chính khí của đường kinh suy nhược hư hỏng nên tà khí thừa cơ xâm nhập làm tắc nghẽn.
CHỨNG HƯ : (033)
Là chính khí không đủ sức chống bệnh, không đủ làm nhiệm vụ khí hóa, có dấu hiệu sắc mặt trắng xanh, tinh thần bạc nhược, mệt mỏi, hồi hộp, ngắn hơi, mồ hôi trộm, lưỡi đầy không rêu.
CHỨNG HƯ DƯƠNG THƯỢNG PHÙ: (034)
Do thận dương suy, âm thịnh, dương khí yếu ớt vọt lên mà không có khả năng giữ lại a dưới để âm
dương quân bình được.
CHỨNG HƯ HÀN : (035)
Chính khí hư có dấu hiệu hàn như không muốn ăn uống, miệng nhạt nhổ ra bọt dãi, ngắn hơi, phân nhão hoặc sống sít, lưỡi trắng nhợt.
CHỨNG HƯ NHIỆT : (036)
Làm ra bệnh sốt âm do một trong bốn nguyên nhân như âm hư,dương hư, khí hư, huyết hư, mỗi nguyên nhân có dấu hiệu lâm sàng khác nhau :
m hư như tâm âm hư, phế âm hư, can âm hư ,thận âm hư.
Dương hư như tâm tỳ dương hư, thận dương hư.
Khí hư như tâm khí hư, can khí hư ,tỳ khí hư, phế khí hư, thận khí hư.
Huyết hư như mất máu, hoặc cơ năng sinh huyết giảm, hoặc bần huyết do tâm hư, can huyết hư, tâm tỳ
đều hư.
CHỨNG HƯ HỎA : (037)
Chân âm hư tổn thành nhiệt bệnh có sốt nhẹ hoặc nóng cơn về chiều, lòng bàn tay bàn chân nóng rát, miệng khô, mồ hôi trộm, môi lưỡi đỏ nhạt hoặc đỏ tía.
CHỨNG HƯ HỎA THƯỢNG VIÊM : (038)
Thận âm hư, thủy không khắc được hỏa, hư hỏa sẽ bốc lên trên làm sưng đau khô họng, hoa mắt chóng mặt, tai ù, tâm phiền không ngủ được, hay quên, lòng bàn tay chân đều nóng, chất lưỡi đỏ bệu.
CHỨNG HƯ LAO : (039)
Do chức năng của phủ tạng suy yếu, mất điều hòa sự khí hoá thành bệnh tiến triển dần dần lâu ngày gọi
là hư, người bị bệnh hư lâu ngày không chữa khỏi chính khí hao gọi là tổn, để bệnh kéo dài nữa là lao đều bởi âm hư, dương hư hoặc âm dương đều hư, theo nguyên nhân gây bệnh mà có tên gọi khác nhau như ngũ lao, thất thương, lục cực.
Ngũ lao (Có hai nguyên nhân ):
Do tật bệnh của ngũ tạng như :Tâm lao làm tổn huyết. Tỳ lao làm tổn thực nuôi cơ nhục. Phế lao làm tổn khí. Thận lao làm tổn tinh. Can lao làm tổn thần kinh.
Do nguyên nhân mệt nhọc quá cũng tổn thương cơ thể như Nhìn lâu hại huyết. Nằm lâu hại khí. Ngồi lâu hại thịt. Ðứng lâu hại xương. Ði lâu hại gân.
Thất thương ( bẩy loại lao thương ) :
Ăn no qúa hại tỳ. Giận quá khí nghịch hại can.
Gắng sức mang nặng, ngồi lâu nơi ẩm thấp hại thận. Cơ thể vốn lạnh lại uống lạnh hại phế. Lo buồn tư lự hại tâm ( tâm hư do thổ) Cảm nhiễm gió mưa nóng lạnh hại hình thể. Sợ hãi quá hại thần chí ( thủy khắc hỏa ).
Lục cực :
Sáu loại tổn hại quá cực độ của huyết ,gân, thịt, khí, xương, tinh. Huyết cực làm rụng tóc, hay quên. Cân cực làm co giật, chùng gân. Nhục cực làm cơ bắp mềm nhũn da úa vàng. Khí cực làm hụt hơi, suyễn cấp. Cốt cực làm trồi răng, chân liệt. Tinh cực làm tai điếc, mắt mờ.
CHỨNG HƯ PHONG NỘI ĐỘNG : (040)
Tình trạng huyết khô, mất máu không nuôi gân hoặc can thận âm không đủ kiềm chế dương làm can dương bốc lên thành hư phong nội động có dấu hiệu choáng váng, co giật,sau khi bị ra mất nhiều máu, mồ hôi, iả ra nước xối xả.., nếu do mất máu gây ra bệnh gọi là huyết hư sinh phong, nếu do âm dịch suy tổn gọi là dịch táo sinh phong.
CHỨNG HƯ THỦNG : (041)
Chứng thủy thủng thuộc âm thủy hư, hoặc tỳ dương hư, hoặc thận dương hư, có dấu hiệu phù thủng từ từ, sắc mặt ảm đạm, tha yếu, khẽ, mỏi mệt, iả chảy, sợ lạnh, chân tay lạnh.
CHỨNG HƯ TRUNG GIÁP THỰC : (042)
Trong chứng bệnh hư lại có dấu hiệu thực chứng như dấu hiệu hư chứng là gầy ốm, da khô nổi vẩy mốc, lòng bàn tay bàn chân nóng, kém ăn, có thêm dấu hiệu thực chứng như chất lưỡi đỏ tiá sậm, rìa lưỡi có điểm ứ tụ huyết, như phụ nữ bị bế kinh....
CHỨNG THƯỢNG HƯ HẠ THỰC : (043)
Chính khí hư a trên, tà khí thực a dưới, có dấu hiệu a trên như hồi hộp, sợ hãi, tâm thần bất an do tâm huyết hư, nhưng lại có dấu hiệu cảm nhiễm thấp nhiệt làm đau bụng, kiết lỵ đi đại tiện nhiều lần ra phân trắng đỏ lẫn lộn, rêu lưỡi vàng nhớt.
CHỨNG THƯỢNG THỰC HẠ HƯ : (044)
Tà thực ở trên, chính khí hư ở dưới, như tỳ vị hư yếu lại bị nhiễm cảm hàn tà làm đau bụng, iả lỏng, chân tay lạnh khiến hư càng thêm hư, trong khi đó hàn tà là thực chứng hại phế vị làm đau đầu
VỌNG CHẨN VỀ CHỨNG HÀN-NHIỆT
Sắc mặt : Trắng mét, hay trắng xanh.
Mắt : Trong, mắt ưa nhắm không muốn nhìn ai.
Môi : Nhợt trắng hoặc tím xanh.
Móng : Xanh tím.
Lưỡi : Hoạt nhuận, đầu lưỡi nở to, trắng nhạt, rêu lưỡi trắng trơn.
Ðàm: Có đờm lỏng trắng.
Thần : Trầm tĩnh, hoặc uể oải.
Thân : Ưa rút chân nằm co, sợ lạnh.
Bệnh : Ngoại nhân do lục dâm, nội nhân do dương khí suy yếu ,âm khí qúa thịnh, có dấu hiệu cơ năng trao đổi chất giảm, vệ khí yếu, thường gặp trong bệnh mạn tính.
VỌNG CHẨN VỀ CHƯNG NHIỆT
Sắc mặt : đỏ.
Mắt : đỏ, ma lớn nhìn người.
Môi : Khô nứt hoặc sưng đỏ.
Móng : Ðỏ tím.
Lưỡi : Cứng sượng, rêu thô vàng hoặc gai, hoặc đen, đầu lưỡi xanh sậm.
Ðàm :Có đờm vàng đặc.
Thần: Bức rứt không yên.
Thân :Hay lăn lộn, ưa nằm ngửa duỗi thẳng chân.
Bệnh: Ngoại nhân do lục dâm,nội nhân do dương qúa thịnh, âm suy, cơ năng trao đổi chất dư thừa, thường gặp trong bệnh cấp tính, có thể sốt nhiệt.
VĂN CHẨN CHỨNG HÀN
Nói : ít nói.
Thở : Khẽ nhẹ.
VĂN CHẨN CHỨNG NHIỆT
Nói : Nói nhiều.
Thở : Thở mạnh, bực bội.
VẤN CHẨN CHỨNG HÀN
Ðại tiện : Lỏng nhão.
Tiểu tiện: Trong, nhiều.
Ăn : Ưa ăn thức ăn nóng, hay nhổ nước bọt nhiều.
Uống : Không khát, ưa uống nước nóng.
VẤN CHẨN CHỨNG NHIỆT
Ðại tiện : Bón, bí kết, phân cứng thành hòn cục, mấy ngày không ra.
Tiểu tiện : Ðỏ, ít.
Ăn :Ưa ăn thức ăn mát,ít nhổ nước bọt.
Uống :Khát thích uống nước lạnh.
THIẾT CHẨN CHỨNG HÀN
Mạch chẩn: Mạch trầm ,tế, trì, hoãn,vô lực.
Xúc chẩn : Tay chân lạnh, vùng bụng lạnh đau
THIẾT CHẨN CHỨNG NHIỆT
Mạch chẩn : Mạch phù, hồng, sác, cấp, có lực.
Xúc chẩn : Tay chân ấm nóng, bụng đau gò
quặn, nổi cộm hòn cục.
CÁC BỆNH VỀ CHỨNG HÀN NHIỆT
CHỨNG HÀN : (045)
Do dương khí suy, âm khí thịnh làm cơ năng trao đổi chất giảm, có dấu hiệu sắc mặt trắng xanh, uể oải, nằm co, sợ lạnh, bụng lạnh đau, không khát, thích uống nước nóng, phân nhão lỏng, tiểu nhiều trong, chất lưỡi nhạt, rêu trắng trơn, thường gặp trong bệnh mạn tính, hàn vào phổi sinh suyễn hàn, hàn a lồng ngực làm ra bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, hàn a bụng dưới làm đau bụng mỗi kỳ kinh a phụ nữ.
CHỨNG NỘI HàN : (046)
Do dương hư khí yếu công năng tạng phủ suy giảm không đủ nhiệt để thủy hoá khí nên thủy không được vận hoá bị ứ đọng sinh hàn..
CHỨNG HÀN KẾT : (047)
Do âm hàn ngưng trệ tạo ra bệnh đại tiện bí kết có dấu hiệu đau hoặc sôi bụng, tiểu trong, môi tái, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng trơn.
CHỨNG HÀN TÀ : (048)
Do nội tạng hư hàn làm bệnh có dấu hiệu đại tiện trong loãng như phân vịt, hoặc ra thức ăn sống sít, bụng sôi đau âm ỉ kéo dài, tiểu trong, rêu lưỡi trắng trơn.
CHỨNG HÀN SÁN : (049)
Làm đau bụng lạnh cấp tính, quanh rốn đau như thắt, chân tay tê dại, vã mồ hôi lạnh, toàn thân giá lạnh, do tỳ vị hư hàn, hoặc do huyết hư sau khi sanh lại bị cảm phong hàn làm bụng co cứng đau lan sang hai bên sườn, hoặc do kinh can bị hàn khí xâm nhập làm bộ sinh dục lạnh, sưng rắn đau co rút đau.
CHỨNG HÀN THỰC : (050)
Chính khí không hư mà hàn tà phát sinh do ăn uống kết a trong có dấu hiệu chân tay lạnh, tiểu tiện trong, đau bụng, bí đại tiện ,lưỡi nhuận, rêu trắng.
CHỨNG HÀN THỰC KẾT HUNG : (051)
Do mắc bệnh thương hàn lại tắm nước lạnh, nhiệt tà bị hàn khí ngăn tra, thủy hàn làm thương phế, hàn khí kết nơi hông sườn làm đau vùng ngực, tâm phiền không khát, không phát nhiệt.
CHỨNG HÀN LẬT : (052)
Do qúa hàn trong phủ tạng phát sinh run rẩy lập cập, mỗi khi phát hàn, hai hàm răng gõ vào nhau, thường gặp trong bệnh sốt rét, bệnh dịch, hoặc phạm thuốc péniciline.
CHỨNG HÀN QUYẾT : (053)
Do dương khí hư yếu vì nội tạng hư hàn, có dấu hiệu mệt mỏi, sợ lạnh, iả nước trong, chân tay lạnh buốt, mình lạnh nằm co, không khát, bụng đau, mặt đỏ, móng chân tay thâm xanh, choáng váng, ngã lăn bất tỉnh.
CHỨNG HÀN BAO HỎA : (054)
Cơ thể bẩm sinh tích nhiệt bị bệnh cảm lạnh, hàn bao ở bên ngoài khiến nhiệt uất bên trong làm ra bệnh hen suyễn .
CHỨNG HÀN NHIỆT THÁC TẠP : (055)
Chứng hàn, chứng nhiệt thay đổi nhau như trên nóng dưới lạnh, trên lạnh dưới nóng,biểu nóng lý lạnh, biểu lạnh lý nóng.
CHỨNG NHIỆT KẾT BÀNG LƯU : (056)
Có dấu hiệu đại trường thực nhiệt đi cầu táo bón không thông, khó đi nhưng chỉ ra nước chứ không ra phân cục như táo bón thông thường.
CHỨNG NHIỆT KẾT HẠ TIÊU : (057)
Nhiệt kết vùng đại tiểu trường, thận,bàng quang khiến sự khí hóa của tạng phủ hạ tiêu tra ngại làm bụng dưới trướng đau, đại tiện bí, tiểu tiện tắc buốt hoặc tiểu ra máu.
CHỨNG NHIT THỊNH KHI ́ PHẬN : (058)
Có dấu hiệu sốt cao, mặt đỏ,tâm phiền, vã mồ hôi, khát, rêu lưỡi vàng khô. Nếu nhiệt kết thực chứng nặng sẽ sốt cao về chiều, thậm chí hôn mê, đau bụng, bí đại tiện , rêu lưỡi vàng dầy khô.
CHỨNG NHIỆT VÀO HUYẾT PHẬN : (059)
Huyết phận là nơi sâu nhất trong cơ thể bị nhiệt tà truyền vào nên thường sốt cao về đêm, tinh thần ủ rũ, trằn trọc, co giật, đặc biệt nổi vết ban chẩn là huyết bị hại nhiễm độc, lưỡi đỏ bầm nổi hột.
CHỨNG NHIỆT VÀO T M BAO : (060)
Là tà nhiệt truyền vào doanh phận làm tổn thương thần kinh gây hôn mê kéo dài không tỉnh, thường đi đôi với đờm gây biến chứng, dễ bị di chứng bại liệt,mất trí.
CHỨNG NHIỆT CỰC SINH PHONG : (061)
Do thực nhiệt thịnh tổn thương vinh huyết, can huyết, làm huyết nhiễm độc gây ra bệnh viêm não, sốt cao co giật, kiết lỵ máu, bại huyết.
CHỨNG NHỆIT THƯƠNG C N MẠCH : (hỏa thiêu gân)(062)
Do sốt cao kéo dài làm âm suy kiệt, gân cốt mất nuôi dưỡng khiến gân co quắp, bại liệt.
CHỨNG NHIỆT UẤT : (063)
Khí uất do giận kết lại trong gan hóa nhiệt làm đau đầu, miệng khô đắng, ngực sườn đầy tức, nôn ợ chua, bí đại tiểu tiện, nước tiểu đỏ ra ít , ù tai, tính nóng nẩy,chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
CHỨNG THƯỢNG HÀN HẠ NHIỆT : (064)
Là bệnh hàn nhiệt lẫn lộn, nhiệt tà a dưới làm trướng bụng, tiện bí, tiểu sẻn đỏ, trên nhiễm hàn tà làm lợm giọng, nôn moa, ho suyễn, đờm ẩm, rêu trắng.
CHỨNG THƯỢNG NHIỆT HẠ HÀN : (065)
Là bệnh hàn nhiệt lẫn lộn do khí của âm dương làm bệnh trong trường hợp ngoại cảm dùng công hạ sinh iả chảy không ngừng, tân dịch tiêu hao, nhiệt tà thừa cơ xung nghịch lên khiến họng đau, khạc ra đờm vàng dính lẫn máu, hàn tà a dưới sinh iả lỏng nát, tứ chi lạnh.
CHỨNG TRIỀU NHIỆT : (066)
Phát sốt từng cơn có định kỳ vào thời gian nhất định, đa số về chiều thuộc âm gọi là âm hư triều nhiệt do 3 nguyên nhân :
m dịch suy kém:
Cứ tối đến là phát sốt ra mồ hôi trộm, gọi là âm hư triều nhiệt.
Dương khí bị thấp tà lấn át:
Gây bệnh sốt về chiều gọi là thấp ôn triều nhiệt.
Nhiệt tà kết ở ruột :
Phát sốt mỗi buổi chiều gọi là nhật bộ trào nhiệt.
Ngoài ra nếu sốt nhiệt do ôn bệnh truyền vào doanh phận hay huyết phận, không thuộc triều nhiệt.
BỆNH VỀ BIỂU LÝ
4.Về Biểu-Lý :
Cho biết tình trạng bệnh nhẹ hay nặng, vị trí bệnh còn a bên ngoài tạng phủ hay đã vào sâu bên trong tạng phủ.Tên bệnh có thể có rất nhiều loại hoàn toàn khác nhau theo tây y nhưng đông y không quan trọng đến tên bệnh mà chỉ xét đến bệnh thuộc biểu chứng hay lý chứng và nguyên nhân tại sao có những chứng như thế cần phải truy tìm do tạng phủ nào làm ra bệnh.
Biểu chứng :
Phần nhiều do tà khí lục dâm ( khí của thời tiết môi trường thừa cơ xâm nhập làm hại, khi sức đề kháng của cơ thể vốn đã suy yếu ) hoặc bị thương ngoài da gây bệnh, tà khí còn a bên ngoài mặt cơ thể, a da, lông, kinh, lạc, a bộ phận còn nông, hoặc từ miệng mũi xâm phạm phế do vệ khí suy, có dấu hiệu như sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, mình hay tứ chi, nhức mỏi, ho, hoặc tắc nghẹt mũi, có ra mồ hôi hoặc không, rêu lưỡi trắng mỏng. Bệnh sẽ khác nhau tùy vào biểu chứng hư, thực, hàn, nhiệt, thường gặp a bệnh cảm, cúm và giai đoạn đầu của các bệnh truyền nhiễm.
Lý chứng :
Là nguyên nhân gây bệnh do lục dâm, thất tình như vui, lo nghĩ, buồn, sợ, giận, thương, ghét) đã có ảnh hưởng vào tạng phủ, huyết mạch, xương tủy, do hai yếu tố từ ngoài truyền vào trong như ngoại cảm xâm nhập vào vệ khí, vào vinh khí, vào đến huyết phận rồi vào sâu nữa làm tổn thương tạng phủ sẽ có những dấu hiệu bệnh như nóng dữ dội, thần thức hôn mê li bì, phiền táo, khát, ngực tức, bụng đau,iả táo hoặc kiết, tiểu đỏ rít, rêu lưỡi vàng khô hoặc nám đen, thường gặp a các bệnh nhiệt cấp tính giai đoạn giữa hoặc giai đoạn nghiêm trọng.
Ngoài ra bệnh còn truyền biến vào nội tạng, nó có dấu hiệu riêng để phân biệt bệnh đã vào đến tạng phủ nào, thí dụ vào phổi sẽ có dấu hiệu ho, suyễn, vào tim sẽ có những dấu hiệu xáo trộn nhịp đập của tim mạch...chúng ta sẽ bàn đến a phần dấu hiệu lâm sàng a tạng phủ .
Mặt khác, bệnh còn phát trực tiếp từ lý do nhiễm độc, trúng thực qua thức ăn vào sâu trong tạng phủ, trong trường hợp bệnh thuyên giảm nhờ phục hồi chính khí trong cơ thể đã đuổi được tà khí ra ngoài , thì tà khí từ lý ra ngoài biểu.
Phân biệt biểu chứng-lý chứng theo hư-thực, hàn nhiệt.
BIỂU CHỨNG Ở BỘ VỊ
Bệnh ở da, lông, kinh, lạc.
Triệu chứng :
ớn lạnh, phát nóng, đau đầu, đau mình mẩy, tay chân nhức mỏi.
Mạch : phù
Lưỡi : Rêu trắng mỏng.
LÝ CHỨNG Ở BỘ VỊ
Bệnh ở tạng phủ.
Triệu chứng :
Nóng dữ dội, thần chí hôn mê li bì, phiền táo, khát, ngực tức, bụng đau, iả táo hoặc kiết, tiểu đỏ rít.
Mạch : trầm
Lưỡi : Rêu vàng hoặc nám đen.
BIỂU CHỨNG HÀN
Phát nóng, ớn lạnh, không mồ hôi.
Mạch hù hoặc phù khẩn.
Lưỡi : Rêu trắng mỏng, ướt.
LÝ CHỨNG HÀN
Sợ lạnh, không khát, ói mửa, iả chảy, ăn buồn nôn, tứ chi lạnh.
Mạch : Trầm, trì.
Lưỡi : nhạt, rêu trắng.
BIỂU CHỨNG NHIỆT
Sợ gió, mình nóng, có mồ hôi hoặc không.
Mạch : Phù hoặc phù sác.
LÝ CHỨNG NHIỆT
Phát nóng,miệng khát, ít nước miếng, mắt đỏ ,môi đỏ, tâm phiền.
Mạch : Trầm sác.
BIỂU CHỨNG HƯ
Tự ra mồ hôi, sợ gió.
Mạch : Phù hoãn vô lực.
Lưỡi : Nhạt, rêu trắng.
LÝ CHỨNG HƯ
Yếu sức,ít nói,chi lạnh, iả lỏng, mệt mỏi, hồi hộp, xây xẩm.
Mạch : Trầm nhược .
Lưỡi : Bệu, rêu trắng nhạt.
BIỂU CHỨNG THỰC
Da lông không ra mồ hôi
Mạch: Phù có lực.
Lưỡi : Rêu trắng.
BIỂU CHỨNG HƯ
Thở thô, to, nói nhỏ, tâm phiền, bức rứt, táo bón, bụng đầy, chi ra mồ hôi.
Mạch : Trầm thực.
Lưỡi : Cứng sượng, rêu vàng khô.
CHỨNG BIỂU HÀN : (067)
Do sau khi nhiễm cảm phong hàn, có dấu hiệu phát nóng ớn lạnh, không có mồ hôi, đau đầu, gáy cứng, nhức xương khớp, rêu lưỡi trắng mỏng ướt.
CHỨNG LÝ HÀN : (068)
Có dấu hiệu sợ lạnh, không khát, ói moa, tiêu chảy, ăn buồn nôn, tứ chi lạnh, lưỡi nhạt rêu trắng.
CHỨNG BIỂU NHIỆT : (069)
Do sau khi nhiễm cảm phong nhiệt, có dấu hiệu sợ gió, phát sốt mình nóng, có mồ hôi hoặc không, khát nước, đầu lưỡi và bìa lưỡi đỏ, rêu trắng mỏng hoặc hơi vàng.
CHỨNG LÝ NHIỆT : (070)
Có dấu hiệu phát nóng, miệng khát, ít nước miếng, mắt và môi đỏ, tâm phiền, lưỡi đỏ rêu vàng.
CHỨNG BIỂU HƯ : (071)
Do vệ khí yếu khiến cơ bắp, da lông không bền chặt, lỗ chân lông ma, có dấu hiệu tự ra mồ hôi, sợ gió, lưỡi nhạt, rêu trắng.
CHỨNG LÝ HƯ : (072)
Có dấu hiệu yếu sức, ít nói, chi lạnh, iả lỏng, mệt mỏi, hồi hộp,tối tăm mặt mày, lưỡi non béo, rêu trắng nhạt.
CHỨNG BIỂU THỰC: (073)
Sau khi ngoại tà xâm nhập, dương khí tụ tập a cơ biểu để chống lại tà khí, lỗ chân lông đóng kín không cho tà khí xâm nhập thêm nên có dấu hiệu da lông không mồ hôi, đau đầu, đau mình, lưỡi đầy rêu trắng.
CHỨNG LÝ THỰC : (074)
Có dấu hiệu thở to, nói nhỏ, tâm phiền muộn bức rứt, táo bón,bụng đầy căng, lưỡi cứng sượng, rêu vàng khô.
CHỨNG BIỂU GIẢI, LÝ CHƯA HÒA : (075)
Do biến chứng của bệnh thương hàn đã giải nhưng lý phận còn chứng thủy ẩm, đờm dãi, thực trệ, ứ huyết chưa được tiêu trừ, âm dịch vẫn còn sút kém chưa được khôi phục.
CHỨNG BIỂU HÀN LÝ NHIỆT : (076)
Do hàn nhiệt lẫn lộn như bệnh nhân vẫn bị nội nhiệt, thêm cảm nhiễm phong hàn, hoặc bệnh phong hàn truyền vào lý hóa nhiệt có dấu hiệu sợ lạnh, phát sốt, không mồ hôi, đau đầu mình, tha suyễn của cảm hàn thêm dấu hiệu phiền táo, khát nước, tiểu tiện vàng, táo bón là dấu hiệu của lý nhiệt.
CHỨNG BIỂU NHIỆT LÝ HÀN : (077)
Do tỳ vị sẵn hư hàn lại bị nhiễm cảm nhiệt, hoặc do ngoại tà nhiệt chưa khỏi lại ăn uống nhiều thứ mát lạnh khiến dương khí tỳ vị suy kém, có dấu hiệu phát sốt đau đầu, sợ gió của biểu nhiệt lại thêm dấu hiệu của lý hàn như tiêu chảy, tiểu nước trong, chân tay lạnh, không khát nước.
CHỨNG BIỂU TÀ NỘI HÃM : (078)
Biến chứng của bệnh do chính khí hư tà khí thịnh, hoặc điều trị sai, làm tà khí a biểu không ra được bị hãm vào trong lý phận tùy vào chứng thuộc kinh nào sẽ có dấu hiệu lâm sàng riêng.
CHỨNG BIỂU THỰC LÝ HƯ : (079)
Do tà khí thực, chính khí hư, do trung khí bất túc, bị cảm nhiễm hàn, có dấu hiệu biểu thực như sợ lạnh, phát sốt không mồ hôi thêm dấu hiệu của lý hư như tinh thần ủy mị, yếu đuối, kém ăn.
CHỨNG BIỂU HƯ LÝ THỰC : (080)
Khi vệ khí suy bị nhiễm cảm, tà khí lấn sâu vào lý phận, hoặc do điều trị biểu chứng chưa khỏi gây nên biến chứng biểu hư có dấu hiệu sợ gió, ra mồ hôi, phát sốt, có thêm lý chứng bị thực như đau bụng, táo bón.
CHỨNG BIỂU LÝ ÐỀU HÀN : (081)
Bị ngoại cảm hàn bên ngoài, lại ăn các thứ sống lạnh hàn trệ bên trong, hoặc tỳ vị hư hàn sẵn bên trong lại bị cảm hàn bên ngoài, có các dấu hiệu của biểu hàn sợ lạnh không ra mồ hôi, đau đầu mình và có dấu hiệu của lý hàn như đau bụng tiêu chảy, chân tay giá lạnh.
CHỨNG BIỂU LÝ ÐỀU NHIỆT : (082)
Bị cảm nhiệt bên ngoài mà trong cơ thể bị nội nhiệt do tỳ vị nhiệt sẵn hoặc do ăn uống thức ăn chiên xào cay nóng, hoặc trái cây có tính nhiệt (nhãn, xoài, chôm chôm, mít, sầu riêng..), có dấu hiệu của biểu do cảm nhiệt, thêm dấu hiệu của lý nhiệt như mặt đỏ, đau đầu, sợ nhiệt, họng khô khát nước,tâm phiền, nói sảng, lưỡi đỏ khô.
CHỨNG BÁN BIỂU BÁN LÝ : (083)
Là bệnh ngoại cảm lục dâm trước đã xâm nhập phần biểu qua đường kinh Thái dương Bàng quang a phần vệ đi sâu dần vào trong cơ thể, không còn ở phần biểu, nhưng chưa vào được kinh Dương minh vị thuộc phần lý mà còn a giữa thuộc kinh Thiếu dương Ðam và Tam tiêu, ở nơi này, chính khí và tà khí đang chống nhau, nếu chính khí thắng sẽ đẩy tà khí ra phần biểu, nếu chính khí suy, tà khí thắng sẽ nhập sâu vào phần lý để làm hại huyết và làm tổn thương tạng phủ.Cho nên a bán biểu bán lý có dấu hiệu nóng rét qua lại, ngực sườn đầy đau, tâm phiền muốn nôn, ọe khan, miệng đắng, ăn không được, hoa mắt.
TỪ CHỨNG ĐẾN BỆNH CỦA LỤC D M
Bệnh do khí hậu thời tiết và môi trường, gồm sáu loại khí như phong, hàn, tho, thấp, táo, nhiệt, xâm nhập vào cơ thể khi vệ khí của cơ thể suy yếu gọi là bệnh của lục dâm (6 loại khi xâm nhập), làm ra các bệnh nhiễm cảm, sốt rét ngã nước, sốt nhiệt, thương hàn, dịch truyền nhiễm cấp tính hay lây, đông y gọi là ôn bệnh theo mùa như xuân ôn, tho ôn, phong ôn, thấp ôn, ôn nhiệt, ôn táo, thương hàn.
1.Bệnh liên quan đến chứng phong của lục dâm
Bệnh do phong làm khí tắc, hại gan và hại hỏa của tâm bào, tam tiêu.
PHONG TÀ :
Là gió của thời tiết thuộc dương tà, gọi là ngoại phong, bốn mùa đều có thể làm ra bệnh, phát bệnh mau, thay đổi nhanh, phong khí xâm nhập vào cơ thể do sức đề kháng của cơ thể suy yếu, da lông ha thì người ớn lạnh, ăn uống kém, nếu phong tà vào rồi và da lông đóng lại thì người phát nóng khó chịu, cơ nhục bị teo đi.
Bệnh thường biến hóa di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác, làm sưng đau nhức khó chịu.
Bệnh do phong làm thường đem theo khí hàn, khí nhiệt, khí thấp, khí táo, khí thử, của thời tiết bốn mùa tạo nên các chứng phong khác nhau, mỗi chứng có những bệnh khác nhau. Nhưng trước hết nó xâm nhập vào từ kinh Ðam làm hại gan gây ra bệnh THƯƠNG PHONG rồi mới truyền sang kinh khác.
Phong của ngoại tà khác với nội phong (là chức năng khí hóa của gan giúp cho khí và huyết trong cơ thể tuần hoàn). Khi nội phong của gan xung đột bất bình thường sẽ xẩy ra chứng can phong nội động làm ra bệnh trúng phong tê liệt, bệnh danh của y học hiện đại là tai biến mạch máu não, là bệnh không thuộc khí phong của lục dâm.
CHỨNG PHONG BÍ : (084)
Có dấu hiệu bón, kèm theo chướng bụng, chóng mặt,thường gặp a bệnh cảm phong nhiệt làm đại trường kết táo, ở bệnh trúng phong tích nhiệt trường vị.
CHỨNG PHONG CHẨN MỀ ÐAY : (085)
Do thời tiết là ngoại phong cùng với chức năng khí hoá của gan làm ra và do ăn uống các chất hại gan tạo nên chứng phong chẩn, có dấu hiệu dị ứng nổi mề đay như hạt vừng thành mảng, do phong nhiệt thì mảng mề đay hơi đỏ, ngực khó chịu, chân tay mỏi nặng nề, rêu lưỡi đầy nhớt, bệnh tái đi tái lại nhiều năm không hồi phục là do khí huyết hư.
CHỨNG PHONG GIẢN : (086)
Có hai nguyên nhân :
Do ngoại cảm phong tà thuộc lục dâm làm bệnh ,đem theo nhiệt vào kinh can bốc hỏa làm cơn co giật bất tỉnh, mắt trợn ngược, cứng gáy, hàm răng nghiến chặt.
Do nội phong a kinh can tích nhiệt gây nên thường xuyên, mỗi khi lên cơn, mắt trợn ngược, gáy cứng, bất tỉnh, hai hàm răng nghiến chặt.
CHỨNG PHONG HÀN cảm mạo : (087)
Có dấu hiệu phát nhiệt lẫn hàn, sốt sợ lạnh, đau đầu, không mồ hôi, nghẹt và chảy nước mũi, tiếng nói bị nghẹt nặng, ngứa cổ ho, gặp gió thì ho nhiều, đờm trắng loãng trong, không khát,đau nhức khớp xương, sắc lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, thường gặp trong bệnh viêm phế quản do lạnh, bệnh nổi mề đay do lạnh, bệnh sâu răng bị đau do lạnh.
CHỨNG PHONG HÀN THẤP : (088)
Cả 3 loại phong hàn thấp hợp lại làm đau gọi là chứng tý. Khi xâm nhập vào biểu từ da lông vào kinh mạch làm tắc sưng đau mỏi, tê dại bắp thịt, gân, xương.
Khi tà vào lý làm gù lưng, suyễn, hồi hộp, và tùy theo tỷ lệ của 3 tà khí (phong, hàn, thấp) vào tạng phủ nào sẽ có dấu hiệu bệnh riêng khác nhau.
CHỨNG PHONG HÀN THỪA PHẾ : (089)
Làm ra bệnh cảm phong hàn có dấu hiệu tắc mũi, chảy nước mũi, khan tiếng, hắt hơi, ho khạc đờm loãng trong, đau đầu, sợ lạnh, hoặc sốt không mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng.
CHỨNG PHONG MÉO MIỆNG : (090)
Là chứng miệng méo mắt xếch do kinh Tỳ Vị khí hư sẵn, mới bị ngoại phong tà xâm nhập làm tra ngại khí hoá của kinh Vị, có đường dây thần kinh chạy a noa bên đầu mặt bị co rút liệt, tạo ra chứng trúng phong méo miệng..
CHỨNG PHONG HỎA TƯƠNG PHIẾN : (091)
Do nhiệt cực sinh phong di động hại vinh vệ khí của cơ thể, gặp trong bệnh truyền nhiễm cấp tính do môi trường sinh hoạt bị ô nhiễm là ngoại phong hợp với tâm và can thực nhiệt làm ra hỏa sinh nội phong gây ra chứng phong hỏa, thường gặp trong bệnh não như viêm hoặc xuất huyết não.
CHỨNG PHONG NHIỆT : (092)
Có dấu hiệu sốt, phát nhiệt nặng, ố hàn nhẹ, sợ gió, ho có đờm đặc dính, họng khô đau, khát nước, thậm chí mắt đỏ, chảy máu cam, ven lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng thường gặp trong bệnh viêm phế quản do nhiệt, nếu phong nhiệt vào thận gọi là thận phong gây bệnh mặt, mắt phù nề, tiểu ít, mầu vàng, thỉnh thoảng đau hông, thường gặp trong bệnh viêm thận cấp tính, dị ứng nổi mề đay do nóng, bệnh đau răng do gan nóng.
CHỨNG PHONG CHẨN : (093)
Phong tà nhiệt phạm vệ khí của phế phát bệnh ở bì phu mọc ra những nốt đỏ ngứa thường gặp ở trẻ em, có ho nhẹ, vết đỏ mọc toàn thân trong 24 giờ, sau hai ba ngày bệnh tự khỏi không để lại dấu vết.
CHỨNG PHONG NHIỆT CẢM MẠO : (094)
Ðau đầu, phát sốt, hơi sợ gió lạnh, mũi nghẹt không chảy nước mũi, tự ra mồ hôi, cổ họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng dính, khát nước, chất lưỡi đỏ, rêu trắng vàng mỏng.
CHỨNG PHONG NHIỆT NHÃN : (095)
Là viêm kết mạc cấp tính do ngoại phong nhiệt độc xâm phạm vào can phế, hai mắt đau ngứa như cát bụi bay vào mắt, chảy ghèn, sáng ngủ dậy mí mắt dính ma không ra, nặng làm đau đầu sốt.
CHỨNG PHONG LỴ : (096)
Do phong tà còn ẩn náu trong cơ thể gây tổn thương tỳ vị làm ra bệnh đau bụng, trước tiên tiêu chảy sau kiết lỵ ra máu tươi, hậu môn căng tức. (giống như bệnh danh y học hiện đại ăn trúng thực nhiễm trùng đường ruột).
CHỨNG PHONG ÔN : (097)
Là bệnh nhiễm cảm nhiệt cấp tính thường vào mùa xuân, tà khí vào phế hại vệ khí làm phát sốt ố hàn, khát nước, ho, đau đầu. Khi bệnh phát triển sẽ truyền nghịch tâm bào làm hôn mê, nói nhảm, phát ban chẩn.
CHỨNG PHONG TÁO : (098)
Là bệnh cảm nhiệt do hai loại tà khí phong và táo vào mùa thu, có dấu hiệu phát sốt, đau đầu, sợ lạnh, tắc nghẹt mũi, môi khô, họng ráo, không mồ hôi, ho khan, ngực đầy, sườn đau, da khô ráp, rêu lưỡi trắng mỏng khô.
CHỨNG PHONG THẤP : (099)
Phong và thấp tà cùng xâm nhập qua biểu vào gân xương, nếu còn ở biểu thì cơ thể đau nhức không xoay tra được, nếu vào tới gân, khớp, làm đau nhức co giật khó co động, đụng vào đau.
CHứNG PHONG THỦY THỦNG : (100)
Phát bệnh nhanh do cơ thể yếu không hợp với môi trường a nơi sơn lam chướng khí làm ra bệnh khớp xương đau, phát nhiệt lẫn phong làm mặt phù, do tỳ khí hư, phế mất chức năng giáng khí để giúp thận khí hóa nên thủy tắc làm ra phù thủng.
2.Bệnh liên quan đến chứng hàn của lục dâm :
Bệnh do hàn làm giữ khí hại thận và hại mộc của can đam.
Hàn Tà :
Người có tiền so cảm lạnh mới dễ bị hàn tà xâm nhập vào biểu, có dấu hiệu sợ lạnh, sốt không mồ hôi, đầu mình đau nhức, rêu lưỡi trắng trơn, hàn khí vào sâu nơi kinh mạch, gân cốt làm đau nhức a một nơi cố định, vào tạng phủ như bao to thì đau bụng ói moa, vào ruột sinh đau bụng tiêu chảy, miệng nhạt, không khát. Hàn tà vào sâu trong nội tạng từ kinh bàng quang làm hại thận gây ra bệnh thương hàn..
CHỨNG HÀN LỴ : (101)
Do thời tiết nóng nực đi hóng mát và ăn uống thức ăn mát lạnh, sống sít làm hàn khí ngưng trệ gây tổn thương tỳ dương khiến đi kiết lỵ ra chất trắng đục hay trắng đỏ lẫn lộn, loãng tanh, rêu lưỡi trắng.
CHỨNG HÀN QUYẾT : (102)
Bị nhiễm lạnh có dấu hiệu mặt đỏ, đau bụng mà chân tay lạnh ngắt, sợ lạnh nằm co mệt mỏi, iả chảy nước trong, móng chân tay xanh xám, bệnh cấp tính xây xẩm té ngã.
CHỨNG HÀN THC KẾT HUNG : (103)
Khi bị bệnh thương hàn lại tắm roa nước lạnh làm nhiệt tà bị hàn khí ngăn tra, thủy hàn hại phế kết lại ở vùng ngực làm đau ngực, tâm phiền mà không khát.
CHỨNG HÀN BAO HỎA : (104)
Bẩm sinh người tích nhiệt bị cảm hàn bao bên ngoài làm nhiệt uất nghẽn a trong, sinh suyễn, ho kéo dài, mất tiếng, đau bụng, sưng răng lợi...
CHỨNG CỰC HÀN SINH NHIỆT, NHIỆT CỰC SINH HÀN 105)
Do chứng hàn phát triển đến giai đoạn cực độ lấn vào trong đẩy dương khí thoát ra ngoài tạo ra hiện tượng giả nhiệt, hoặc bệnh chứng nhiệt phát triển cực độ lấn vào trong đẩy âm khí ra ngoài tạo hiện tượng giả hàn, thường gặp trong bệnh sốt rét thương hàn.
CHỨNG HÀN HÓA : (106)
Chứng bệnh do lục dâm truyền vào âm kinh sinh nội nhiệt, thay vì âm bệnh phải chữa dương, lại làm cho dương hư suy nhược thêm nên bệnh hóa hàn, có dấu hiệu mệt mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng đầy, tiêu chảy, tiểu nhiều nước trong, lưỡi trắng trơn, rêu lưỡi nhớt.
CHỨNG HÀN LẬT: (107)
Khi bị nhiễm cảm do thời tiết hoặc môi trường, thân nhiệt thiên về hàn ( ố hàn ) phát sinh hiện tượng run rẩy, lập cập, hai hàm răng đánh bò cạp.
3.Bệnh liên quan đến chứng thử của lục dâm :
Bệnh do thử làm thoát khí hại tim và hại thủy của thận và bàng quang.
Thử tà :
Chứng thử làm ra các bệnh nhiệt cấp tính gọi là bệnh THƯƠNG THỬ liên quan đến mùa hè, gồm có các chứng như :
CHứNG M THỬ : (108)
Do hóng gió mát hoặc uống nước lạnh nhiều vào mùa hè oi bức nóng nực, nếu trung khí bị hư yếu sẵn bên trong nên thử và phong tà thừa cơ xâm nhập từ từ không có phản ứng cấp tính thành bệnh ngay mà phản ứng âm thầm gọi là âm thử, sau có dấu hiệu sốt nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, mình đau mỏi, nặng nề, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu vàng.
CHứNG THỬ KHÁI : (109)
Do cảm nhiễm nhiệt mùa hè làm hại phổi phát sinh ho, có đờm hoặc không, mình nóng, khát nước, tâm phiền, ngực khó chịu, đau sườn, nước tiểu đỏ.
CHỨNG THỬ LỴ : (110)
Khí thỬ nhiệt của mùa hè xâm nhập trường vị gây tích trệ tiêu hoá làm đau thắt bụng, phát sốt, đi ra chất trắng đỏ lẫn lộn, phiền khát, nấc nghịch, mặt như bẩn ra mồ hôi, phiền khát, tiểu khó.
CHỨNG THỬ NHIỆT : (111)
Loài bệnh sốt nhiệt của trẻ em về mùa hè, sốt kéo dài, hoặc sáng mát, chiều sốt, khát nước, tiểu nhiều, không hoặc có mồ hôi, thường gặp a những trẻ em có thể chất yếu đuối âm dương khí đều yếu không chịu được khí hậu viêm nhiệt của mùa hè.
CHỨNG THỬ QUYẾT : (112)
Người bị trúng nắng té hôn mê, bị co rút lạnh từ đầu gối đến chân, và từ khuỷu tay đến bàn tay.
CHỨNG THỬ THẤP : (113)
Nắng nóng kèm ẩm thấp xâm nhập vào cơ thể làm ngực bụng đầy tức, tâm phiền, mình nóng sốt, rêu lưỡi vàng nhớt. Nếu cả hai xâm nhập vào trung tiêu làm sốt cao, khát nước, tiểu ít mà ra nhiều mồ hôi, ngực bụng đầy, mình nặng nề. Nếu tràn khắp tam tiêu làm ho, có khi khạc đờm ra máu, sốt cao, mặt đỏ, ngực bụng đầy nghẽn, tiểu ít nước tiểu đỏ, phân hôi thối. Nếu vừa có tho thấp bên trong lại nhiễm thêm cảm gió lạnh sẽ bị đau đầu, sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, ngực bức rứt ,tâm phiền ,rêu lưỡi trắng nhớt.
CHỨNG THỬ UẾ : (114)
Khí thử thấp ở môi trường độc xâm nhập, bệnh phát nhanh, đầu căng đau, tức ngực, phiền táo, lợm giọng, nôn mửa, phát sốt có mồ hôi, nặng hơn thì mê man, tai điếc.
4.Bệnh liên quan đến chứng thấp của lục dâm
Bệnh do thấp làm nghẽn khí hại thổ, bại dương của tỳ vị.
Thấp tà :
CHỨNG THẤP: (115)
Thuộc âm tà , tính chất khí nặng đục ngăn tra khí hóa của Tỳ làm hại Tỳ gây ra bệnh THƯƠNG THẤP do cảm nhiễm vào mùa mưa, do nơi ẩm ướt, hoặc lội nước
Dầm mưa, hoặc đang ra mồ hôi lại mặc áo ướt... tạo ra các bệnh của chứng thấp là ngoại thấp dính nhớt có dấu hiệu chung thân thể nặng nề, chân tay lưng nhức mỏi, đau thịt đau xương a một nơi nhất định. Thấp tà của ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào trường vị làm ăn không biết ngon, ngực đầy khó chịu, tiểu không thông, đại tiện lỏng.
Các bệnh nội thấp của tỳ vị do ăn uống làm bệnh không phải là bệnh của chứng thấp lục dâm.
CHỨNG THẤP ÔN : (116)
Thấp nhiệt ở mùa trường hạ xâm nhập vào cơ thể, nếu cơ thể có sẵn thấp trệ tiêu hóa a trường vị sẽ nung nấu thành chứng thấp ôn, có dấu hiệu mình nóng bức rứt, đau mỏi nặng nề, đầy ngực khó chịu, sắc mặt vàng, bệnh kéo dài dai dẳng nằm a khí phận có hai trường hợp khác nhau tùy theo tình trạng suy yếu của lục phủ ngũ tạng có thể bệnh nghiêng về nhiệt hơn thấp hoặc ngược lại, khi chữa không khỏi, tà khí từ khí phận lấn vào doanh phận làm thành bệnh nặng hơn, tà khí vào huyết phận sẽ đi đại tiện ra máu, hoặc làm thành chứng quyết (bất tỉnh co cứng) thường gặp a bệnh thương hàn.
CHỨNG THẤP ÐÀM LƯU TRÚ : (117)
Bị sưng mủ do tà độc lưu trú, do chính khí của Tỳ suy yếu, thấp đờm nghẽn a trong lại bị thêm cảm nhiễm bên ngoài làm tra ngại khí hoá phần cơ nhục, doanh vệ, có dấu hiệu cơ nhục bị đau a một chỗ, sưng mềm không có đầu ngòi, không thay đổi mầu da nơi có tà độc, kèm theo nóng, rét, đau nhức toàn thân, thường phát bệnh vào mùa hè thu.
CHỨNG THƯƠNG THẤP : (118)
Khí ẩm thấp nhiễm vào cơ thể làm thân thể nặng nề, xương khớp đau nhức mỏi, có khi phát sốt sợ lạnh, ưa rịn mồ hôi.
CHỨNG THẤP THỬ LƯU TRÚ : (119)
Là chứng sưng mủ do tà độc xâm phạm vào cơ nhục do tỳ hư khí yếu bên trong lại cảm nhiễm ẩm thấp bên ngoài vào thời tiết hè thu tạo ra mụn sưng mềm đau nhức, không có ngòi, mầu da không thay đổi,gây nóng lạnh, đau các khớp, khi thành mủ sưng to, đau nhức làm sốt vã mồ hôi, khi mụn vỡ mủ thì khỏi .
Nếu bệnh giống dấu hiệu trên mà không do thời tiết được gọi là chứng thấp đờm lưu trú là bệnh thuộc tạng phủ.
CHỨNG THẤP TÝ : (120)
Da thịt tê dại, xương khớp nặng nề, đau nhức cố định ở một chỗ do khí phong, hàn, thấp, xâm nhập lâu ngày.
5.Bệnh liên quan đến chứng táo của lục dâm :
Bệnh do táo làm háo khí, tổn thương tân dịch, hại kim , bại âm của phế và đại trường.