gửi bởi admin » Thứ 4 Tháng 6 10, 2015 7:11 pm
BỆNH HEN SUYỄN
Là loại bệnh dị ứng của phổi, do nhiều nguyên nhân :
Những dấu hiệu bệnh để phân biệt nguyên nhân và cách chữa :
a-Hen suyễn do lạnh :
Lạnh làm khó thở, thở gấp, kéo đàm, khạc đàm trắng loãng, không khát, chảy nước mũi trong, đau nhức mình, sợ lạnh, sốt, lưỡi nhạt.
Ăn : Chanh với gừng tươi làm cơ thể ấm và tan đàm. Không ăn các chất mát như bí đao, dưa hấu, mướp đắng, dừa, chuối, sữa bơ, pho mát, cam...sẽ tạo điều kiện sinh đàm.
Uống : Nấu nước với 3g cam thảo, 6g gừng, 3g vỏ quýt khô (trần bì), uống mỗi ngày như nước trà, làm ấm phổi, hạ đàm.
Nếu tiêu hóa kém, có thể hầm một con gà già với 50g gừng non, vớt bỏ váng mỡ, bỏ cái. Dùng uống thay nước mỗi ngày để làm mạnh phổi, ấm bao tử, tăng thể lực. (theo nguyên tắc bổ mẹ vị thổ sinh phế kim).
b-Hen suyễn do nóng :
Thời tiết nóng hay ở nơi nóng làm thở mệt, thở gấp, khò khè kéo đàm vàng dính làm tức ngực, miệng khát, táo bón, người buồn bực, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Ăn : Không nên ăn cay nóng như ớt, gừng, chất chiên xào, dầu mỡ, các trái cây nóng như xoài, nhãn, mít, chôm chôm, sầu riêng, hồng, uống rượu...làm tăng nhiệt sẽ làm cho đàm đặc thêm sẽ khó thở hơn.
Nên ăn lê, cải cúc, canh dưa chua cá...
Uống : Nấu nước với 10g Địa Cốt Bì, 10g Xuyên Bối mẫu, 10g Hạnh nhân, 3g cam thảo, uống mỗi ngày làm hạ đàm, hạ nhiệt.
c-Ho suyễn do đàm :
Lên cơn suyễn thường xuyên không do ảnh hưởng thời tiết nóng lạnh mà do ăn uống tạo ra đàm vì bộ máy tiêu hóa kém, dưỡng trấp không được hấp thụ thành chất bổ nuôi cơ thể mà biến thành đàm, mỡ.
Có nhiều đàm chặn cổ họng làm thở hổn hển, khò khè, khó thở, ngực căng tức, đau vùng bao tử lan sang 2 bên sườn, có lúc muốn nôn mà không nôn được, nằm ngửa sẽ ngộp thở, rêu lưỡi trắng nhẵn.
Ăn : Không nên ăn bơ, sữa, pho mát, cam, kem, đậu xanh, đồ biển và những chất làm mát sẽ làm tăng thêm đàm. Cũng không nên ăn thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, hay cay nóng như như xoài, nhãn, mít, chôm chôm, sầu riêng, hồng, uống rượu ..làm đàm bị đặc lại.
Nên ăn Hạnh nhân đã bóc vỏ sẽ làm đàm tan lỏng.
Uống : Sữa hạnh nhân hoặc nấu cháo gạo tẻ với hạnh nhân đã bóc vỏ giúp hóa đàm, hoặc nấu nuớc vỏ quýt khô với cam thảo uống thay nước mỗi ngày làm hạ đàm.
d-Hen suyễn do thiếu khí :
Có 3 dấu hiệu bệnh khác nhau :
1-Do khí hư :
Hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ, tự ra mồ hôi, biếng ăn, ăn vào đầy trướng bụng, thỉnh thoảng ho, đàm trắng, chất lưỡi nhạt, nguyên nhân do chức năng tỳ vị kém (lá lách và bao tử).
Ăn : Nấu canh Hoài Sơn + Hạt dẻ với thịt nạc làm tăng khí lực.
Uống : Nấu nước cho 15g đảng sâm, 10g Bạch Truật, 10g Pháp bán hạ, 3g Cam thảo, uống mỗi ngày trước bữa ăn 1 giờ, làm mạnh chức năng hoạt động của tỳ vị và làm tiêu đàm.
2-Do dương hư :
Ho có đàm trong loãng, sợ lạnh, chân tay lạnh, khi vận động thì bị mệt làm thở khò khè, đi tiểu nhiều ra nước trong, rêu lưỡi trắng, lưỡi nhạt bóng, do chức năng của thận dương hư (Mệnh Môn).
Ăn : Gừng khô hoặc mứt gừng khô, ăn thịt dê. Kiêng ăn chất lạnh như rau xanh, đậu xanh, mướp đắng.
Uống : Nấu nước với 12g Bổ cố chỉ, 15g Bồ đào nhục, 9g Ngũ vị tử, uống mỗi tối trước khi đi ngủ để bổ thận, tăng dương khí giúp chức năng thận hoạt động. Nếu ngại nấu nước, có thể dùng thuốc thành phẩm Kim Qũy Thận Khí Hoàn, ngày uống 3 lần với nước nóng theo chỉ dẫn trong toa.
3-Do âm hư :
Đàm ít mà dính, bàn tay bàn chân nóng, buồn bực, miệng khô ráo, chất lưỡi đỏ non, vận động thì mệt thở khò khè. Bệnh do chức năng của phổi và thận đều yếu kém gọi là âm hư.
Ăn : Ăn nhiều hải sâm, mật ong, cam, bưởi. Không nên ăn các thức ăn táo nhiệt như cà rốt, gừng ớt, tiêu tỏi.
Uống : Nấu nước với 20g Nữ trinh tử, 15g Mạch môn đông, 10g Ngũ vị tử, uống thay nước mỗi ngày làm mạnh chức năng của phổi và thận. Có thể dùng thuốc thành phẩm Mạch vị Địa Hoàng Hoàn, mỗi ngày uống hai lần với nước nóng theo chỉ dẫn trong toa.
---------
Kim Quỹ Thận Khí Hoàn (金匮肾气丸) Tiệm thuốc bắc có bán sẵn thuốc viên thành phẩm.
Tên Pinyin: Jin Kui Shen Qi Wan
Tên Tiếng Hoa: 金匮肾气丸
Tác Giả: Trương Trọng Cảnh
Chủ Trị:
Trị các chứng thận dương bất túc, đàm ẩm, thủy thũng, cước khí, lưng đau chân mỏi, từ nửa thân trở xuống thường lạnh giá, bụng dưới đau co thắt, tiểu tiện không thông, hoặc tiện nhiều lần, về đêm càng tiểu nhiều, dương nuy (liệt dương), tảo tiết (xuất tinh sớm).
Sinh địa 24g
Sơn dược 12g
Sơn thù du 12g
Bạch phục linh 9g
Trạch tả 9g
Đan bì 9g
Quế chi 4g
Phụ tử 4g
Ghi Chú:
Sắc uống
Kiêng Kỵ:
Phụ nữ có thai dùng với sự chỉ dẫn của thầy thuốc