Hội Chứng Hư Thận.

Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi admin » Thứ 2 Tháng 2 20, 2012 12:04 pm

Hội Chứng Hư Thận.
Phân biệt với chứng cẳng chân to theo tây y ..

A-Hội chứng hư thận ở người lớn :

Theo tây y những kết qủa xét nghiệm máu :

Về Albumin-niệu, protid-huyết, lipid-huyết, cholesterol-huyết, triglycérid-huyết lọt ra ngoài tiêu chuẩn kèm theo một số dấu hiệu bệnh như :

Albumin-niệu nặng trên 3g/24 tiếng và Albumin-huyết dưới 30g/lít , hậu qủa tốc độ lắng máu rát nhanh

Protid-huyết giảm dưới 60g/lít

Alpha 2 Globulin tăng

Lipid-huyết tăng hơn 15g/lít

Cholestyerol-huyết và Triglycérid- huyết tăng

Hội chứng hư thận chia 2 loại :

1-Loại Hư Thận Đơn Thuần :

Không làm tăng áp huyết, không có huyết niệu vi thể, không có dấu hiệu nào chứng tỏ hư thận, ngoài việc xét nghiệm máu, và phú chân.

2-Loại Hư Thận Không Đơn Thuần :

Có huyết-niệu vi thể, có dấu hiệu suy thận làm tăng áp huyết, do những nguyên nhân nhân như :

a-Viêm thận tiểu cầu mạn thường gặp nhờ sinh thiết thận để phân biệt các loại khác nhau như:

Thoái hóa kính từng đoạn, viêm thận tiểu cầu “ngoài- màng”,, “màng tăng sinh”…

b-Việm thận do bệnh tiểu đường nước tiểu có đường bởi bệnh thận tiểu cầu kèm với thoái hóa kính hoặc xơ cứng tiểu cầu thận hội chứng Kimmelstiel-Wilson do giải phẫu thấy được như ống thận bị dầy lên phát triển những cục trong mao mạch màng.

c-Thoái hóa dạng tinh bột.

d-U tủy, bệnh chu kỳ làm đau bụng thường kèm theo thoái hóa dạng tinh bột ở thận.

e-Lupus ban đỏ rải rác ở phụ nữ trẻ, hoặc do viêm da cơ, viêm quanh động mạch có cục.

f-Ban xuất huyết dạng thấp ở thanh niên.

g-Do ngộ độc thuốc, liệu pháp huyết thanh, vaccin

h-Huyết khối tĩnh mạch thận.

i-Hội chứng hư thận cận ung thư.

B-Hội chứng hư thận ở trẻ em từ 2 đến 8 tuồi thường gọi là “Hư thận mỡ”:

Dấu hiệu phù khi có khi không và hư thận thường là đơn thuần, không có tăng áp huyết, không có huyết niệu vi thể, không có dấu hiệu suy thận. Khi xét nghiệm máu có :

Albumin-niệu rất nhiều trên 50mg/kg/24 tiếng.

Protid-huyết giản dưới 60g/lít, Albumin-huyết giảm dưới 30g/lít, Alphà Globulin tăng, Gamma globulin giảm, Tốc độ lắng máu nhanh.

Biến chứng có thể :

-Bị nhiễm khuẩn, đau bụng viêm tụy cấp, viêm màng bụng do phế cầu khuẩn, thủng tạng rỗng như bao tử, ruột, tắc mạch do huyết khối trong sâu ở động mạch não hay phổi, giảm natri-huyết

C-Chứng cẳng chân to :

1-To cả hai cẳng chân :

a-Nhìn thấy cẳng chân bị phù, nguyên nhân có thể do :

Tim, thận trong hội chứng hư thận, do xơ gan, do thiếu dinh dưỡng giảm protein-huyết, do phình tĩnh mạch, rối loạn sau viêm tĩnh mạch, phù do tư thế đứng lâu bới rối loạn tính ngấm của mao mạch, phù theo chu kỳ như chu kỳ kinh nguyệt, do viêm mô tế bào (có hay không có dấu hiệu đò tím trên da), phù niêm trước xương chày do tăng năng tuyến giáp, phù do phản ứng phụ của thuốc tây y và phù do uống nhiều nước không được chuyển hóa..

b-Do chèn ép khung chậu :

-Trong bệnh u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư niệu-sinh dục, hoặc ung thư trực trường, ung thư tuyến tiền liệt, và do hậu của uống nước vói số lượng lớn mà không được chuyển hóa.

c-Chèn ép tĩnh mạch chủ :

Trong bệnh khối u hoặc do hạch.

d-Phù bạch huyết di truyền hay phù do dinh dưỡng được phát hiện gần tuổi dậy thì, và ở bệnh Milroy là một loại bệnh phù mãn tính, có dấu hiệu chân phù trắng, cứng, không đau, ở vị trí từng khúc. Phù dinh dưỡng riêng lẻ do dị dạng ở mạch bạch huyết.

2-To một cẳng chân :

a-Phù cấp tính :

Do viêm tĩnh mạch : nổi mầu xanh đen, viêm động mạch, phù do thiếu máu cục bộ, đứt cơ sinh đôi trong, vỡ u nang kheo.

Cẳng chân to đỏ có sốt do liên cầu khuẩn : do viêm quầng, viêm mạch bạch huyết, viêm bạch huyết tái nhiểm, viêm mô tế bào-bạch huyết cộng với phù do viêm.

Phù voi giun chỉ, do liên cầu khuẩn. như u nấm làm chân phù thật do thâm nhiễm có nhiều ổ loét sù sì và rỗ, sẽ chết người nếu không cưa bỏ chân kịp.

b-Phù mãn tính :

Cẳng chân to sau viêm tĩnh mạch kém với phình tĩnh mạch-di chứng.

Chèn ép tĩnh mạch chậu, u ở hố chậu nhỏ, hoặc chèn ép tĩnh mạch chậu trái do động mạch chậu gốc phía bên[phải ở phụ nữ trong khoảng tuổi 30-40, chèn ép kheo do cơ dép.

Chèn ép mạch bạch huyết ở tam giác Scarpa, do ung thư xâm lấn, di chứng nạo hạch, liệu pháp cobalt chữa ung thư tử cung.

Loạn sản tĩnh mạch ở hội chứng Klippel-Trénaunay được phát hiện ở tuổi trẻ có một chân phì đại ở xương, phình tĩnh mạch và u mạch phẳng, kém với chi dài ra, phình tĩnh mạch ngoài cẳng chân.

Phù bạch huyết bẩm sinh ở một chân sau tuổi dậy thì tưởng là bong gân hoặc viêm khớp mắt cá.

Bệnh Kaposi thuộc bệnh máu ác tính ở đàn ông khoảng 40-60 tuổi có những mảng u mạch đỏ bấm máu tái xanh lẫn những hòn, nấm trong da ở phần da lành hoặc da u mảng có hòn cứng nằm trong da, thương tổn này bắt đầu ở đầu ngón chân lan ra khắp người và trong tạng phủ đưa đến tử vong từ 2-10 năm trong bệnh cảnh suy mòn, thiếu máu hoặc chảy mất máu mà hiện nay chưa xếp loại nhiễm khuẩn hay ung thư.

Thân

doducngoc
-------------------

Bài đọc thêm :

BỆNH THẬN TO

Thận sưng to mỗi bên có nguyên nhân khác nhau :

A-Nguyên nhân bệnh thận to :

1-Nếu có sốt :
Nguyên nhân do viêm bể thận, viêm thận, thận ứ mủ ( nhất là ở phụ nữ lớn tuổi)
U nang bị nhiễm khuẩn, viêm tấy quanh thận, lao thận, ung thư thận.

2-Nếu không có sốt :

Do thận ứ nước, thận đa nang gồ ghề, u nang riêng lẻ, ung thư thận, u phôi, tăng sản ở 1 thận.

3-Nếu có huyết-niệu :
Do ung thư. Lao, bọc máu quanh thận, u năng riêng lẻ, thận ứ nước.

B-Nguyên nhân và dấu hiệu thận bên phải to :

a-Nguyên nhân :
Do thùy Reidel của gan

b-Dấu hiệu :
Bệnh u nang bào sản của gan, hay u từng tuyến riêng lẻ của gan, hoặc túi mật to, hoặc ung thư kết tràng

C-Nguyên nhân và dấu hiệu thận bên trái to :

a-Nguyên nhân :
Do lách to.

b-Dấu hiệu :
U nang hay bướu ở đuôi tụy, bướu ở kết tràng hay bướu trong bao tử.

D-Nguyên nhân và dấu hiệu to cả hai thận :

Do bướu tuyến thượng thận (thường ở trẻ em bị u thần kinh giao cảm), bướu hay u nang cận thận.

PHẦN 2 : BỆNH SUY THẬN MÃN.

Chia làm 4 loại :

1-Bệnh thận tiểu cầu.
2-Bệnh thận kẽ.
3-Bệnh thận do mạch.
4-Bệnh thận thể chất.

A-Nguyên nhân chung :

Xét nghiệm uré-huyết tăng, nhiễn acid chuyển hóa, Créatinin-huyết tăng, acid uric-huyết tăng, nguy cơ ngộ độc nước do uống nhiều nước mà thận không chuyển hóa được.

B-Dấu hiệu chung :

Đo áp huyết thấp, hay thiếu máu áp huyết tâm thu cao, mạch nhanh, buồn nôn, vọp bẻ.

1-Bệnh thận tiểu cầu :

Có dấu hiệu riêng như : Viêm thận tiểu cầu mạn có tính cách miễn dịch sau bệnh nhiễm liên cầu khuẩn hay ở bệnh tiểu cầu đái tháo đường do thoái hóa dạng tinh bột, do lupus ban đỏ rảI rác, ban xuất huyết dạng thấp khớp…

2-Bệnh thận kẽ :

Có dấu hiệu riêng do tắc nghẽn hay do nhiễm khuẩn :

a-Do nhiễm khuẩn : Như viêm thận,viêm bể thận
b-Do tắc nghẽn : BởI sạn thận, hẹp ống tiểu, lao thận, sưng tuyến tiền liệt, bệnh hẹp hay sưng cổ bàng quang, xơ sau màng bụng, thận của những người bị bệnh gout, do độc tố bởi thuốc, khối u đường tiểu.

3-Bệnh thận nguyên nhân do mạch :

Có dấu hiệu xơ cứng thận lành, viêm quanh động mạch có cục, ban xuất huyết ở trẻ em.

4-Bệnh thận thể chất :

Có dấu hiệu riêng như thận đa u nang, loạn dưỡng thận, bể thận, đau bụng chu kỳ ở trẻ em, bệnh thận kèm với điếc.

PHẦN 3 : SUY THẬN DO NHIỄM KHUẨN.

Do xét nghiệm albumin-niệu, huyết-niệu vi thể, ure-huyết, créatinin-huyết.

Kết qủa albumin-niệu cho biết cơ thể đã bị nhiễm khuẩn.
Những bệnh có thể làm tổn thương thận như :
Viêm thận tiểu cầu do liên cầu khuẩn, viêm gan-thận, viêm ống thận kẽ do nhiễm khuẩn huyết, hoại tử vỏ thận, viêm tĩnh mạch thận, nhồi máu thận do viêm màng trong tim.

Suy chức năng thận do thuốc kháng sinh, do uống nhiều nước, làm mất cân bằng nước, tăng ure-huyết, mất cân bằng trong tuần hoàn làm hạ áp huyết, mất nước, giảm kali-huyết

PHẦN IV : SUY THẬN VỚI TĂNG CALCI-HUYẾT.

Khi xét nghiệm calci-huyết thấy tăng, do thận không hấp thụ và chuyển hóa, có nghĩa là chức năng thận suy, có 4 dấu hiệu bệnh :

a-Do tăng năng tuyến giáp cận :

Có dấu hiệu calci-huyết tăng, Călci-niệu giảm, Phosphor-huyết giảm, Phosphor-niệu tăng. Thoái hóa xương xơ rỗng (rỗng xương), có sạn đường tiểu do dư thừa calci không chuyển hóa.

b-Do viêm thận kẽ kèm với nhiễm calci-thận :

Có dấu hiệu sạn thận, hội chứng tăng calci-huyết do thuốc kiềm trị bệnh bao tử hoặc do uống qúa nhiều sữa, thừa Vit. D.

c-Dấu hiệu cận ung thư làm tăng calci-huyết như ung thư phổi, ung thư thận.

PHẦN V : SUY THƯỢNG THẬN CẤP.

A-Nguyên nhân :

Bệnh nhân đang điều trị bằng corticoid, hay ngưng điều trị corticoid đột ngôt, bị chấn thương, hay chảy máu tự phát ở thượng thận, do thuốc chống đông, do bệnh thương hàn, bệnh bạch hầu, kiết lỵ do trực khuẩn, do cảm cúm.

B-Dấu hiệu :

Hạ áp huyết quá thấp, tình trạng vật vã hoặc bất động hay bán hôn mê, suy nhược cực độ như :
Rối loạn tiêu hóa, ói mửa, tiêu chảy, mất nước, nếp da nhăn, đau thắt lưng, vọp bẻ, đau bụng, sốt hoặc giảm nhiệt, giảm glucoza-huyết, giảm natri-huyết, tăng kali-huyết.
admin
Site Admin
 
Bài viết: 6798
Ngày tham gia: Chủ nhật Tháng 4 17, 2011 12:18 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi Hangnhi_nguyen » Thứ 5 Tháng 2 23, 2012 11:12 am

CHAO THAY,CON MUON HOI VE THAN CUA CON, KHI UONG NUOC VAO RAT MAU DI TIEU KO BIET CO PHAI BI BENH THAN KO ? MONG THAY TRA LOI SOM.
Hangnhi_nguyen
 
Bài viết: 14
Ngày tham gia: Thứ 7 Tháng 2 18, 2012 10:14 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi admin » Thứ 5 Tháng 2 23, 2012 1:06 pm

Trả lời
Hỏi bệnh thận cần phải có số do áp huyết ở huyệt Tam Âm Giao hai bên cổ chân trong, trước và sau khi ăn, cho biết kết qủa số đo áp huyết sớm sẽ được trả lời sớm.

Thân
admin
admin
Site Admin
 
Bài viết: 6798
Ngày tham gia: Chủ nhật Tháng 4 17, 2011 12:18 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi Hangnhi_nguyen » Thứ 6 Tháng 2 24, 2012 11:03 am

admin đã viết:Trả lời
Hỏi bệnh thận cần phải có số do áp huyết ở huyệt Tam Âm Giao hai bên cổ chân trong, trước và sau khi ăn, cho biết kết qủa số đo áp huyết sớm sẽ được trả lời sớm.

Thân
admin



con hiện ko có máy đo huyết áp chi hết làm sao đo được trước và sau khi ăn ........ vậy thì thầy chờ thim vài ngày nữa có thể nhà con mua máy đo huyết áp để đo xong con gữi lại trả lời thầy sau nhé ?
Hangnhi_nguyen
 
Bài viết: 14
Ngày tham gia: Thứ 7 Tháng 2 18, 2012 10:14 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi Hangnhi_nguyen » Thứ 7 Tháng 2 25, 2012 2:30 am

thầy ơi,chắc con ko đo huyết áp như thầy nói đc rồi,vì bất tiện quá nghe nói máy đó đăt tiền lắm mấy triệu lẫn,có cách nào nữa ko thầy ?
Hangnhi_nguyen
 
Bài viết: 14
Ngày tham gia: Thứ 7 Tháng 2 18, 2012 10:14 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi admin » Thứ 7 Tháng 2 25, 2012 10:01 am

Trả lời
Tìm đến các địa điểm KCYD nhờ các thầy khám bệnh và hướng dẫn cách chữa cho. Nếu không thì chịu khó nghiên cứu các bài viết về bệnh thân nơi trang nhà khicongydaovietnam.wordpress.com và tập toàn bài thể dục khí công mỗi ngày trong thơì gian 1 năm thì bệnh gì cũng khỏi.

Thân
admin
admin
Site Admin
 
Bài viết: 6798
Ngày tham gia: Chủ nhật Tháng 4 17, 2011 12:18 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi Hangnhi_nguyen » Chủ nhật Tháng 7 01, 2012 1:53 am

admin đã viết:Trả lời
Tìm đến các địa điểm KCYD nhờ các thầy khám bệnh và hướng dẫn cách chữa cho. Nếu không thì chịu khó nghiên cứu các bài viết về bệnh thân nơi trang nhà khicongydaovietnam.wordpress.com và tập toàn bài thể dục khí công mỗi ngày trong thơì gian 1 năm thì bệnh gì cũng khỏi.

Thân
admin


con muốn đề nghị một việc,con chưa quen sử dụng diển đàn lắm,con nghĩ thầy nên làm cái "thanks" để bít được người ta đã đọc bài mình hok ? và còn để làm điểm khuyến khích các topic .đó là ý kiến của con...

nhà con vừa mua máy rùi mà con thường quên đo hiii để chút đo rùi con gửi lên ạ.
Hangnhi_nguyen
 
Bài viết: 14
Ngày tham gia: Thứ 7 Tháng 2 18, 2012 10:14 am

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi Viết Đào » Thứ 7 Tháng 11 22, 2014 5:18 am

Đã cho em hỏi cách chữa viêm thận do luput ban đỏ. ngoài bài thở thận còn cách khác không thầy. em bị luput ban đỏ. sốt cao người nóng. áp huyết 100/70/120.em cám ơn thầy
Viết Đào
 
Bài viết: 23
Ngày tham gia: Chủ nhật Tháng 4 20, 2014 7:49 pm

Re: Hội Chứng Hư Thận.

Gửi bàigửi bởi admin » Thứ 7 Tháng 11 22, 2014 10:55 am

Nguyên nhân viêm thận lupus ban đỏ ở đây : 100/70/120 (Khí lực thiếu =100) (Máu 70, ở tuổi nào, để biết đủ hay thiếu), Nhịp tim cao 120 là đang sốt cao.

Cách chữa : Tập khí công tăng khí lực từ 100 lên đúng tiêu chuẩn tuổi.

Bó bắp chân chặt, đi cầu thang nhanh cho xuất mồ hôi có 3 công dụng :

a-Xuất mồ hôi ra da để giải nhiệt hết sốt và thay máu mới cho da hết bị ban đỏ,
b-Làm hạ đường, vì cơ thể dư đường đã làm ra bệnh huyết nhiệt,
c-Bó chặt bắp chân trả máu về tim. làm tiêu nước sưng phù chân trả nước về thận, giúp thận lọc nước thì hết sưng thận

Thận hư thì bổ mẹ là phế , tập thêm bài Vỗ Tay 4 nhịp 200-300 cái mỗi lần, mổi ngày 3 lần.
Kéo Ép gối thổi hơi ra làm mềm bụng sau mỗi bữa ăn để thông khí toàn thân, kích thích thận hoạt động lọc nước, lọc máu.

Dùng trái mướp đắng, bỏ hột, xay bằng máy xay sinh tố ra thành chất lỏng sền sệt bôi trên da, làm mát da, lành da, tiêu những vết ban đỏ.
Tối uống Phan Tả Diệp tống máu độc huyết nhiệt trong gan theo phân ra ngoài, làm mát gan.

Áp dụng trong 1 tháng cho tuyệt nọc.

Mỗi ngày nhớ theo dõi áp huyết và đường kiểm tra xem ăn uống và luyện tập có đúng không, đúng thì áp huyết lọt vào tiêu chuẩn tuổi, không đúng , dù có uống thuốc đúng tên bệnh, mà áp huyết vẫn lọt ra ngoài tiêu chuẩn thì những thức ăn thuốc uống đó không chữa đúng bệnh.

Thân
admin
admin
Site Admin
 
Bài viết: 6798
Ngày tham gia: Chủ nhật Tháng 4 17, 2011 12:18 am


Quay về Tài liệu Tự Học Chữa Bệnh

Ai đang trực tuyến?

Đang xem chuyên mục này: Không có thành viên nào đang trực tuyến3 khách