Bạn đang xem trang 1 / 1 trang

PHẦN 3: BỆNH CÙNG TÊN, KHÁC NGUYÊN NHÂN GỐC BỆNH

Gửi bàiĐã gửi: Thứ 7 Tháng 2 02, 2019 2:57 pm
gửi bởi admin
BỆNH PHỨC TẠP TRÙNG BỆNH KHÁC NGUYÊN NHÂN GỐC BỆNH

A

ÁC lộ bất hạ : ( 001)

Sau khi sinh, máu hôi không ra hết còn sót lại trong tử cung có thể do chứng khí trệ hoặc do chứng huyết ứ.
a-Do chứng khí trệ, có dấu hiệu ngực sườn đầy tức, đau trướng bụng dưới.
b-Do chứng huyết ứ, có dấu hiệu khi sờ vào bụng dưới thấy được nơi ứ huyết làm đau ở một chỗ cố định.

Ác lộ bất tuyệt : (002)

Sau khi sinh, hai ba tuần máu hôi vẫn ra không ngừng có thể do một trong ba chứng sau :
a-Do chứng khí hư, không nhiếp được huyết : có dấu hiệu sắc mặt xanh hay vàng úa, đau lưng, mệt mỏi, bụng trướng, ra máu loãng, không hôi.
b-Do chứng huyết ứ, có dấu hiệu sắc mặt sạm tối, bụng dưới đau, máu hôi ra có cục sắc tía.
c-Do chứng huyết nhiệt, có dấu hiệu mặt đỏ, khô miệng lưỡi, máu hôi ra đỏ sậm .

Ách Nghịch ( nấc cục ) : (003)

Nấc liên tục do khí nghịch thượng xung do một trong bốn chứng :
a-Do chứng vị hàn : tiếng nấc nhỏ khẽ, càng lạnh càng nấc nhiều, chân tay lạnh, tiêu nhão, tiểu nhiều nước trong, rêu lưỡi trắng trơn.
b-Do chứng vị nhiệt : tiếng nấc to, rõ, liên tục, mặt đỏ, miệng hôi, khát, bón,rêu lưỡi vàng khô.
c-Do chứng vị hư : tiếng nấc nhỏ rời rạc, bụng đầy, chán ăn, lưỡi đỏ nhợt không rêu. Nếu già cả hư nhược đã lâu, tiếng nấc nhỏ yếu, liên tục là bệnh nguy hiểm.
d-Do chứng vị thực : ăn nhiều chưa tiêu hóa kịp làm tổn thương vị bị ứ trệ sinh đờm trọc, ợ hơi chua nồng nặc, nấc mạnh, liên tục, bụng đau lên tới sườn ngực, có thể ói ra đờm nhớt.

Âm già ( SA TỬ CUNG ): (004)

Tử cung sa xuống lòi ra một cục thịt như qủa cà gọi là âm già, do một trong hai chứng sau :
a-Do chứng khí hư, có cảm giác nặng bụng dưới lan ra sau lưng, hơi ngắn, mệt mỏi, ra huyết trắng.
b-Do chứng thấp nhiệt, có dấu hiệu coa mình sưng đau chảy nước vàng, tiểu nóng buốt, tâm phiền, miệng đắng khô, tự hãn.

Âm nuy ( liệt dương ) : (005)

Dương vật không cương cứng bởi tình dục qúa độ hoặc thủ dâm nhiều làm hư tổn gây ra các chứng sau :
a-Do chứng Mệnh môn suy, có dấu hiệu tổn thương tâm tỳ, mỏi mệt chóng mặt, lưng đùi yếu.
c-Do chứng thận khí hư, có dấu hiệu ngủ không an giấc .
d-Do chứng đởm khiếp, có dấu hiệu lo sợ, đa nghi.

Âm xúc, dương xúc ( khàn tiếng ) : (006)

Bệnh khàn tiếng hay nói mất âm thanh là loại bệnh viêm họng do một trong 4 chứng sau :
Do chứng cảm phong hàn, do chứng cảm phong nhiệt, do chứng phế hư nhiệt, do chứng phế thận âm hư.

Ấm phi ( nói ngọng ) : (007)

Nguyên nhân do trúng phong có chứng hư, chứng thực.
a-Do chứng phong đàm nghẽn lấp ( thực chứng ).
b-Do chứng thận hư, tinh khí không dẫn lên cổ họng được.

Ấu nghịch ( nôn ọe ): (008)

Nôn ọe do vị khí không điều hòa do thực hoặc hư chứng.
a-Do chứng vị thực, có dấu hiệu ăn nhiều, bao tử đầy tức, ợ hăng, nuốt chua.
b-Do chứng can phạm vị, đầy tức bao tử, sườn ngực.
c-Do chứng đờm tắc ủng trệ.
d-Do chứng vị nhiệt, có dấu hiệu khát nước, bí tiện.
e-Do chứng vị hư không vận hóa, có dấu hiệu ăn vào nôn ra ngay.
f-Do chứng vị hư hàn, có dấu hiệu mửa ra đờm
g-Do chứng vị hàn, tỳ dương suy, có dấu hiệu nôn mửa, tay chân lạnh.


B


Bách hợp : (009)

Do chứng tâm âm hư và phế âm hư, có dấu hiệu nội nhiệt, trầm tư, nhiệt độ cơ thể lúc nóng lúc rét, không muốn ăn, giống như bệnh suy nhược thần kinh hystéria
.Trong thuốc đông y dùng vị bách hợp, địa hoàng chữa khỏi bệnh này nên đặt tên bệnh là bách hợp.

Bạch lị : (010)

a-Do thấp nhiệt độc lưu trệ ở khí phận, có dấu hiệu đi cầu ra chất dính như nước mũi trắng hay như óc cá.
b-Do hàn thấp ngưng trệ làm tỳ dương hư, có dấu hiệu đi cầu ra chất trắng lỏng, tanh.

Bạo ấm : (011)

Có hai loại, một loại gọi là kim thực bất minh (chuông đặc không kêu) tiếng nói bị khan do phế khí thực, tây y gọi là bệnh viêm thanh quản cấp tính, một loại tự nhiên mất tiếng đột ngột.
a-Do phế khí thực hàn hoặc thực nhiệt : Nguyên nhân có thể bị cảm phong hàn, phế khí không thông làm sự đóng mở thanh quản khó khăn. Có thể bị táo tà phong nhiệt làm phế âm hao tổn. Có thể bị hàn uất hóa nhiệt.
Có thể đờm nhiệt.. làm phế mất chức năng phát âm.
b-Do phế thận âm thuộc thực chứng hoặc hư chứng.
Thực chứng bởi tà khí ngoại cảm lục dâm lại thêm tổn thương do ăn uống làm thành bệnh viêm họng.
Hư chứng bởi nội thương phế thận âm hư mãn tính làm thành bệnh hư thanh quản, bệnh hystéria.

Bạo tủng ( điếc tai đột ngột ) : (012)

Các bệnh về tai liên quan đến ba kinh thận, đởm, tam tiêu.
a-Do hư chứng như thận tinh không đủ, hạ nguyên suy làm thính lực giảm dần.
b-Do thực chứng bởi ngoại thương cảm phong hóa hỏa, hoặc nội hỏa bốc lên tai làm điếc đột ngột.

Bất nguyệt ( Bế kinh ) : (013)

a-Do huyết hư :
1-Nếu Tỳ hư, có dấu hiệu biếng ăn, bụng trướng, mắt, mặt vàng bủng, mệt mỏi, choáng váng.
2-Nếu tâm thận hư, có dấu hiệu sắc mặt trắng nhợt, mỏi lưng gối, hồi hộp, hơi thở ngắn, ù tai, hoa mắt, lòng bàn tay và chân nóng.
b-Do khí huyết trệ :
1-Nếu do khí trệ huyết ứ, có dấu hiệu sắc mặt xạm tối, bụng dưới đè có cảm giác đau lan tỏa sang hai bên sườn.
2-Nếu do hàn thấp ngưng trệ, có dấu hiệu sắc mặt tái xanh, bụng dưới lạnh đau, sợ lạnh, muốn ói, đôi khi ra huyết trắng.

Bất nhũ : (014)

Trẻ mới sinh sau 12 giờ, không bú được do một trong ba nguyên nhân:
a-Thực chứng, có dấu hiệu bụng trướng, bí đại tiện, ói, trằn trọc, tiếng khóc thô.. do cứt su không trôi xuống, chất bẩn uất kết ở trường vị gây nên.
b-Hàn chứng, có dấu hiệu mắt mũi trắng xanh, môi, lưỡi nhợt, trớ ra bọt trắng, khóc liên tục, iả lỏng, chân tay lạnh.. do trường vị hư hàn hoặc khi sinh bị nhiễm hàn.
c-Hư chứng, có dấu hiệu thân thể bạc nhược, mặt trắng bệch, môi nhợt, thở yếu, tiếng khóc yếu, chân tay lạnh.. do nguyên khí yếu trong trường hợp đẻ khó hoặc sinh thiếu tháng.

Bệnh nhi : (015)

Phụ nữ mang thai hai tháng có phản ứng tức vùng ngực, buồn nôn, chán ăn, ăn vào ói ra, đầu nặng, hoa mắt. Nếu nhẹ là phản ứng bình thường tự nhiên, nếu nặng có thể khiến cho người gầy còm nhanh nên có tên bệnh là trở bệnh hay bệnh nhi, nguyên nhân khí của xung mạch nghịch lên, vị không giáng, do một trong 4 loại sau
:
a-Do Tỳ vị hư nhược, có dấu hiệu vùng trung quản trướng đầy nên không ăn được, miệng nhạt vô vị, mệt mỏi, ưa ăn chua, cay, mửa ra dãi trong.
b-Do can vị bất hòa, ói liên tục ra nước chua, khí nghịch xông lên ăn vào ói ngay, ngực sườn trướng đầy, đầu nặng, hoa mắt, dễ cáu giận, tinh thần trầm uất.
c-Do vị nhiệt bốc lên, có dấu hiệu mặt đỏ bừng, chất lưỡi đỏ tía, phiền khát, xao xuyến.
d-Do đờm thấp ứ trệ, có dấu hiệu nôn ra đờm dãi, ngực bụng trướng đầy, chán ăn, thở dốc, hồi hộp, miệng nhạt, rêu lưỡi trơn nhớt.

Bối ung : (016)

Nhọt độc mọc ở vùng cột xương sống, do hỏa nhiệt độc tụ ở Ðốc Mạch và Bàng Quang Kinh, loại nhọt dương gọi là bối ung, nhọt âm gọi là bối thư.
a-Bối ung do cảm nhiễm tà khí lục dâm, đầu tiên có một hai cái nhọt, vài ngày sau sưng to bằng nắm tay đỏ và đau kịch liệt, sốt cao, khát nước.
b-Bối thư do thất tình nội thương, ăn nhiều chất béo bổ, uống rượu say, hỏa độc uất kết. Thoạt đầu mọc mụn nhỏ như hạt gạo có rễ lan tỏa, không sưng lắm, mầu hồng đỏ hơi đau, lòng phiền muộn, khát nước, bí đại tiện, tiểu đỏ, sau vài ngày mọc thêm nhiều nhọt có mủ lỗ chỗ trên đỉnh nhọt gọi là liên hồng phát hay phong oa thư, khó vỡ mủ, nếu nặn chảy máu, sau 9 ngày tự nhiên vỡ mủ thành mảng, nhọt lâu liền miệng.

Bôn đồn : (017)

Là một trong năm loại bệnh tích, bôn đồn là loại bệnh tích ở tạng thận. Do hai nguyên nhân cùng lúc, hàn khí ở thận xông lên và hỏa khí can xông lên, có dấu hiệu phát cơn từ bụng dưới khí xông thẳng lên yết hầu, bụng đau thắt, vùng ngực khó chịu, như lợn con thúc vú mẹ nên gọi là bôn đồn, chóng mặt, hồi hộp, dễ sợ hãi, phiền táo không yên, cơn hạ bớt lại tỉnh táo như thường, hoặc cơn nóng rét qua lại bất thường, nôn ra mủ.

Bút quản tiên : (018)

Là bệnh hắc lào, da sần ngứa có bờ viền quanh hình tròn đỏ, do thấp nhiệt cảm nhiễm bì phu hoặc do lây lan, thường phát ở vùng bụng, bắp vế, cổ, mặt.
Quầng đỏ từ từ nhạt đi, để lại bờ rỏ ràng, bên trong có nước, có mủ, và kết thành vẩy, bệnh phát về mùa hạ, mùa đông giảm nhẹ hoặc biến mất.


C

Cam thư : (019)

Nhọt độc mọc ở hai bên thịt đầy trên vú dưới huyệt Trung Phủ, do lo buồn, khí uất hoặc ngoại cảm tà khí, có dấu hiệu, mụn mới đầu nhỏ như hạt gạo, mầu xanh, to dần biến ra mầu tía, rắn và đau, sợ lạnh, sốt cao, nếu vỡ mũ là chứng thuận. Bệnh kéo dài, khi nóng khi lạnh không thuyên giảm, không thành mủ, khó vỡ, là bệnh nan y.

Cam tích : (020)

Bệnh thuộc mắt do cam tích tái phát, nguyên nhân tỳ vị bị tổn thương, can nhiệt xông lên mắt, có dấu hiệu giác mạc mờ đục, khô, sợ ánh sáng, nặng thì tròng đen bị hủy hoại đến mù .

Can cam : (021)

Một trong 5 chứng cam của trẻ em do bú mớm không điều hòa, can nhiệt gây nên bệnh, có dấu hiệu gầy mòn, trướng bụng, mặt vàng úa, nhiều mồ hôi, ỉa lỏng nhiều lần, phân dính máu, đầu lắc, mắt híp, quáng gà.

Can lao : (022)
Một trong 5 chứng lao do tinh thần bị kích thích làm tổn thương can khí, có dấu hiệu mắt mờ, sườn đau lan đến ngực, gân mạch lỏng lẻo, cử động khó khăn.

Can nhiệt : (023)

Do can có tà nhiệt hoặc khí uất hóa nhiệt xông lên, có dấu hiệu phiền muộn, đáng miệng, khô khát, chân tay nóng, tiểu vàng đỏ, cuồng táo, không ngủ được.

Can phong : (024)

Bệnh về cơ, chia hai loại :
a-Hư chứng gọi là hư phong nội động , có dấu hiệu âm dịch hư tổn, choáng váng, run rẩy, co giật, khác với ngoại cảm phong tà.
b-Thực chứng gọi là nhiệt cực sinh phong, chân tay co rút giật.

Can quyết đầu thống : (025)

Có hai loại :
a-Do can khí mất điều hòa bởi cáu giận làm can khí nghịch xông lên đầu phía bên trái làm đau đầu và sườn bên trái.( bên chức năng can).gọi là bệnh đau đầu nội thương.
b-Do vị khí hư hàn làm can vị bất hòa xông hàn khí lên đỉnh đầu, có dấu hiệu đau đỉnh đầu, chân tay lạnh, nôn mửa bọt dãi , gọi là bệnh quyết âm đầu thống.

Can uất : (026)

Chức năng can là sơ tiết và thăng phát, nếu vì lý do gì không sơ tiết, thăng phát được thành uất làm đau hông sườn, có ba loại;
a-Can khí thượng nghịch : Có dấu hiệu cuống họng cảm thấy như có gì vướng.
b-Can khí hoành nghịch phạm tỳ vị, có dấu hiệu đau vị quản, nôn oẹ, trớ nước chua, kém ăn, đau bụng iả chảy.
c-Can uất làm khí trệ huyết ứ, có dấu hiệu đau nhói sườn ở một điểm cố định hoặc dần dần phát sinh trưng hà tích tụ làm sưng gan, lách là triệu chứng ban đầu của bệnh viêm gan, viêm tụy tạng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, bụng trướng, ỉa nhão.

Can ung : (027)

Là bệnh can uất hóa hỏa nhiệt độc thành ung độc do can đờm bất hòa, do ăn béo bổ qúa mức, thấp nhiệt trùng tích ứ kết hoặc té ngã làn huyết ứ kết ở gan.
a-Do tạng can uất kết, có dấu hiệu đau âm ỉ sườn phải gia tăng dần không nằm nghiêng bên phải được, giảm hô hấp, phát sốt, sợ lạnh.
b-Do đờm hỏa, bệnh phát triển chậm, không có dấu hiệu phát sốt.
c-Do huyết ứ, đau nhiều vùng gan, không phát sốt, gan sưng to dần, bụng căng trướng, sút cân nhanh, cuối cùng gan hóa mủ mềm, không chữa kịp thời để vỡ mủ có mầu cà phê, hôi thối, thổ ra máu mủ, hoặc đau bụng cơn dữ dội, đại tiện ra máu, là dấu hiệu hư thoát nguy hiểm.

Cảnh ung : (028)

Một loại nhọt phát ra ở hai bên cổ, dưới hàm, dưới tai và dưới má. Do phong nhiệt độc hoặc phong thấp đờm ủng trệ ở hai Kinh Thiếu dương và Dương Minh, thường gặp ở trẻ em, có dấu hiệu phát sốt, sợ lạnh ,cứng đau vùng cổ gáy, nhọt dần dần sưng đỏ thành mủ, nhọt vỡ mủ là khỏi.

Cao lâm : (029)

Tiểu đục trắng như nước vo gạo hoặc váng mỡ, tiểu không thông, nóng rát đau thuộc thực chứng, không nóng đau thuộc hư chứng.
a-Thực chứng do thấp nhiệt kết đọng ở bàng quang không khí hóa được dịch chất thành váng mỡ.
b-Hư chứng do thận hư không biến hóa dịch chất thành váng mỡ.

Cấm khẩu lị : (30)

Không thiết ăn uống, ăn vào ói ra ngay, vùng trung quản và ngực bí, đầy khó chịu, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
a-Do thấp nhiệt tà độc nung nấu kết tụ ở ruột làm tổn thương vị khí và vị âm.
b-Do Tỳ vị tổn thương chức năng hóa giáng làm nghẽn tắc.

Cân anh ( bướu gân cổ ) : (031)

Vùng gân mạch ở cổ nổi to chằng chịt như con giun do tức giận tổn thương can hóa hỏa đốt âm huyết.

Cân lưu : (032)

Một loại bướu hình nhọn đỏ tía, có gân xanh chằng chịt ngoằn ngoèo nổi lên như con giun ở bắp chân , cổ chân tay, theo tây y là bệnh tĩnh mạch giãn bị gấp
khúc.

Cân nuy : (033)

Màng gân mất nuôi dưỡng làm co gân, xệ dái không co lại được, đắng miệng, do can khí nhiệt, can âm hư tổn, hao tổn thận tinh qúa mức.

Cân sán : (034)

Co rút gân bộ sinh dục làm teo, đau, ngứa, sưng có mủ, khi tiểu có chất nhầy trắng do can kinh thấp nhiệt và do lao thương phòng thất.

Cân tí : (035)

Gân mạch co rút làm đau xương khớp do phong hàn thấp tà gây nên.

Cấp hoàng : (036)

Khắp mình đều nổi mầu vàng bóng rất nhanh, sốt cao, phiền khát, ngực đầy, bụng trướng, hôn mê, nói sảng, đổ máu cam, đại tiện ra máu, nổi ban chẩn, lưỡi đỏ tía khô, rêu vàng.. do tỳ vị tích nhiệt độc mạnh nung nấu hao tân dịch phạm doanh huyết vào tâm bào.

Cấp kinh phong : (037)

Phát bệnh nhanh, sốt cao, mặt đỏ, hôn mê, co giật, mắt trợn ngược, nghiến răng sùi bọt mép, đờm trong họng khò khè..làm ra bệnh viêm não, màng não..
do ngoại cảm lục dâm hoặc sợ hãi đột ngột, hoặc đờm tích trệ.
a-Do cảm lục dâm, có dấu hiệu sốt nóng.
b-Do sợ hãi, có dấu hiệu khi ngủ hay giật mình khóc, sốt không cao.
c-Do đờm tích trệ, có dấu hiệu bụng đau trướng, đại tiện bí, phân hôi khắm, mửa nước chua.

Chân tâm thống : (038)

Là cơn đau thắt tim, có dấu hiệu đau thắt vùng trước tim ngực khiến cho khó chịu, bực tức, vã mồ hôi, môi tím tái, chân tay lạnh, khác với bệnh hạ tâm thống là đau vị quản từ mỏm xương ức trở xuống.

Chi ẩm : ( 039)

Là bệnh thuộc đờm do thủy khí ứ đọng vùng hung cách, hoặc do vị quản xông lên phế, khiến phế khí không giáng nên vùng hung cách bị trở ngại làm thành suyễn, thở ngắn hơi, nằm xuống không thở được, mặt phù, thuộc chứng phế khí thủng mãn tính hay bệnh tâm phế mãn tính.

Chi nghịch ( chân tay gía lạnh ) : (040)

Chân tay lạnh từ bàn tay tới khuỷu tay và từ bàn chân đến đầu gối do một trong hai chứng :
a-Hàn chứng : do âm hàn nội thịnh, dương suy, có dấu hiệu sợ lạnh, chất lưỡI nhạt, tiêu chảy ra nước trong.
b-Nhiệt chứng : do nhiệt tà thịnh làm trở ngại dương khí ra tay chân, có dấu hiệu bụng nóng rát, khát nước, tâm phiền, có thể hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ tía.

Chính thủy : (041)

Là loại bệnh phù thủng toàn thân, có dấu hiệu bụng đầy, suyễn, nguyên nhân do tỳ thận dương hư, thủy ứ đọng ở ngực bụng hại phế là ngọn, tỳ thận là gốc.

Chú hạ : (042)

Là bệnh iả chảy như nước do hai nguyên nhân :
a-Tỳ vị hư nhược : Có dấu hiệu thân thể suy nhược,vô lực, bụng khó chịu, chán ăn, biếng nói.
b-Thử nhiệt xâm nhập : Có dấu hiệu sốt cao về chiều, có mồ hôi hoặc không, khát nước, tiểu nhiều, sốt dai dẳng không dứt, gầy còm, mất sức, mệt mỏi.

Chuyển bào : (043)

Người có thai đi tiểu không thông do bàng quang bị ép căng trướng bụng dưới có cảm giác hơi đau tức, nguyên nhân trung khí bất túc.

Cố lãnh: (044)

Hàn khí ở lại trong kinh lạc tạng phủ nào lâu làm bệnh hàn ẩm, hàn thấp khiến vùng bụng, vùng rốn đau lạnh, mửa dãi trong, khớp xương co rút đau, lạnh chân tay, do tỳ dương hư yếu.

Cố hà : (045)

Bệnh thuộc trường vị, có dấu hiệu đại tiện trước rắn sau nhão, hoặc lẫn lộn do hàn khí kết tụ ở ruột.

Cổ hĩnh thư : (046)

Bệnh nhọt mọc ở vùng bắp vế gọi là cổ, mọc ở bắp chân gọi là hĩnh. Có mủ thấu vào xương, thoạt tiên rắn chắc to bằng đầu ngón tay, mầu da không thay đổi, sau mủ mềm lấn vào xương khó vỡ mủ, nguyên nhân do hàn thấp ngưng kết hoặc tình chí uất kết, can tỳ suy, khí trệ đờm ngưng.

Cốc đản: (047)

Một loại bệnh vàng da do ăn uống không điều độ, đói no thất thường, thấp trệ và thực trệ gây nên, có dấu hiệu ăn vào thường chóng mặt, phiền muộn, bao tử khó chịu, đầy bụng, đại tiện nhão, tiểu thông, mình mặt vàng.

Cốt chưng :(048)

Nhiệt khí từ trong xương phát ra do chứng âm hư triều nhiệt, kèm theo ra mồ hôi trộm, một trong những triệu chứng lao phổi nên còn gọi là cốt chưng lao nhiệt.

Cốt lao : (049)

Bệnh lao khớp xương, phát ra ở lứa tuổi nhi đồng do tiền so có bệnh lao hạch, thường phát ra ở cột sống, hông, gối, cổ chân cuối cùng đến khớp vai, khuỷu, cổ tay, nguyên nhân do tiên thiên bất túc hoặc do bệnh lâu suy tổn thận khiến cốt tủy bị rỗng, ngoại tà có cơ hội xâm nhập, trọc đờm ngưng tụ hay do va chạm tổn thương không hay biết, một thời gian mới nổi sưng trướng không rắn chắc rồi vỡ mủ trắng như bã đậu khó liền miệng, kèm theo thân thể gầy còm dần, yếu ớt, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm..

Cốt lựu : (050)

Một loại bướu ờ xương do thận khí suy kém, bị hàn tà và huyết ứ gây nên, bướu sạm đen rắn như đá nổi gò ngọn bám vào xương không di chuyển.

Cốt nuy : (051)

Một trong chứng nuy (teo), có dấu hiệu vai lưng mềm yếu khó đứng thẳng, chân vô lực đứng không vững, da sạm đen, răng khô, nguyên nhân do nhiệt thịnh làm tổn thương âm dịch, hay do mệt nhọc kéo dài, thận tinh suy kém, thận hỏa cang thịnh làm khô xương tủy.

Cốt tý : (052)

Chứng bệnh do khí huyết không đủ, tà khí xâm nhập làm tổn thương cốt tủy, làm đau nhức xương, mình nặng, cảm giác tê dại, chân tay nặng nề khó cử động.

Cơ nhược ngư lân: (053)

Bệnh da khô đóng vẩy mầu sậm như vẩy cá do ứ huyết trong cơ thể thường gặp ở người cơ thể gầy còm, nhìn củng mạc có mầu xanh tối.

Cơ tý : (054)

Cơ nhục tê dai, ê mỏi, vô lực, ra mồ hôi, do phong hàn thấp tà xâm phạm cơ nhục.

Cương kính : (055)

Do sốt nhiệt qúa độ xuất hiện triệu chứng uốn ván, cấm khẩu, mình nóng chân lạnh, khi sợ lạnh thì đầu phát nóng, mặt mắt đỏ, cổ gáy cứng đơ, chỉ có đầu là lắc lư. Nguyên nhân do lục dâm xâm nhập hóa phong hỏa như chứng Dương minh nhiệt thịnh dẫn động can phong hoặc Tâm doanh nhiệt thịnh dẫn động can phong, hoặc nhiệt thịnh thương âm, hoặc dùng lầm thuốc hãn, hạ, thổ cũng có thể làm ra bệnh kính (co cứng).

Cường trung: (056)

Dương vật vô cớ cương cứng kéo dài, không mềm như bình thường, tinh dịch tiết ra, kèm theo dấu hiệu tiểu nhiều, môi miệng khô, nguyên nhân do tình dục qúa độ, mệnh môn hỏa động, âm hư dương cang.

Cửu nhiệt thương âm : (057)

Là bệnh nóng kéo dài thương tổn phần âm:
a-Nếu phế tổn thương : có dấu hiệu họng khô khát, ho không đờm, lưỡi đỏ khô, mạch sác.
b-Nếu can thận tổn thương : thủy không nuôi mộc, hư phong nội động, có dấu hiệu miệng khô, lưỡi ráo, chân tay run rẩy, hồi hộp, mệt mỏi, tai điếc, lưỡi rung, lưỡI đỏ không rêu. Mạch tế sác vô lực, thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh nhiệt, thời kỳ sắp bình phục.

D


Dạ đề : (058)

Bệnh khóc đêm liên tục không dứt của trẻ em,
do 2 nguyên nhân :
a-Tỳ lạnh : Có dấu hiệu sắc mặt trắng xanh, tay bụng lạnh đau, co lưng và kêu khóc, không thiết ăn bú.
b-Tâm nhiệt : Sắc mặt đỏ, tay, bụng ấm, hơi trong miệng nóng, sợ ánh sáng đèn, ưỡn người mà khóc.

Dạ manh = quáng gà ( 059)

Tối đến mắt lờ mờ trông không rõ, do tỳ vị hư yếu dẫn đến can huyết hư hoại, thận âm bất túc.

Di niệu=đái dầm : (060)

Trong giấc ngủ mê thấy đi tiểu tiện, nguyên nhân do thận khí bất túc, khí cơ bàng quang hư yếu, thiên về hàn nước tiểu trắng trong, thiên về nhiệt nước tiểu vàng khai.

Di tinh : (061)

Khi ngủ mà xuất tinh gọi là di tinh, khác với ban ngày vô cớ xuất tinh gọI là hoạt tinh.
Nguyên nhân :
a- Do tâm thận bất giao, có dấu hiệu chóng mặt, hồi hộp, mệt mỏi, nước tiểu ít mầu vàng.
b- Do tướng hỏa bốc mạnh, có dấu hiệu dương vật dễ cương cứng, miệng khô lưỡI đỏ, chóng mặt, hoa mắt, tai ù, lưng mỏi.
c- Do thận khí không bền, có dấu hiệu sắc mặt trắng nhợt, tinh thần ủy mị, dễ xuất tinh, mỏi lưng, mạch trầm nhược.
d- Do thấp nhiệt hạ chú : có dấu hiệu miệng đắng, tiểu tiện đỏ, rêu lưỡI vàng nhớt.

Dịch lỵ : (062)

Bệnh truyền nhiễm do thể chất vốn yếu hoặc do nhiễm độc thực phẩm nước uống, lấn sâu vào trường vị, phát bệnh nhanh, nguy kịch, đột nhiên sốt cao, run rẩy, khát, đau thắt bụng, đại tiện nhiều lần liên tục ra mủ máu dính đặc, nôn mửa lợm giọng, đôi khi nổi ban chẩn.

Dịch ung : (063)

Loại ung nhọt ổ gà phát ra ở nách, có 2 loại :
a-thuộc dương chứng : sưng cứng đỏ đau do can tỳ huyết nhiệt ở kinh tâm, tâm bào, khi mềm là lúc mưng mủ.
b-thuộc âm chứng : nếu dần dà mới sung cứng, da không có vết đỏ, không đau quá, chỉ sốt nhẹ, lâu mới vỡ mủ, do khí uất trệ ở can tỳ.

Du phong : (064)

Bệnh phong cấp tính thường gặp ở trẻ em, có dấu hiệu môi miệng, mi mắt, quanh tai, ngực, bụng, lưng, mu bàn tay.. nổi sưng mảng đỏ to, nóng rát ngứa, kèm theo phát sốt, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy hoặc bí đại tiện. Bệnh phát từ lưng bụng ra tay chân là thuận, từ tay chân vào lưng bụng là nghịch. Nguyên nhân do tỳ phế táo nhiệt, vệ khí biểu bì không bền nên phong tà xâm nhập làm ủng trệ khiến doanh phận không điều hòa, hoặc dị ứng bởi thức ăn.

Dương đán : (065)

Bệnh biểu hư của Thái dương kinh, có dấu hiệu kém ăn, âm hư sinh nội nhiệt, phát sốt, hơi sợ lạnh, tự ra mồ hôi, tâm phiền, tiểu tiện luôn, đau gót chân.., bệnh này đông y chữa bằng Dương đán thang còn gọi là quế chi thang, cho nên tên bệnh đặt bằng tên thuốc điều trị.

Dương giản : (066)

Bệnh nhân khỏe mạnh tự nhiên lên cơn đột ngột té ngã kêu ré lên, co giật sùi bọt mép, răng nghiến chặt, mắt trợn ngược, mình nóng, mạch huyền, có tên gọi khác là cấp kinh phong.

Dương hoàng : (067)

Bệnh vàng da cấp tính, có dấu hiệu sốt nóng lạnh, da mặt vàng sáng, miệng đắng khô, muốn ói, bụng đầy, bí ỉa, nước tiểu đỏ đậm, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền sác..

Dương hư : (068)

Một loại bệnh thiếu dương, có dấu hiệu mặt trắng nhợt, chân tay không ấm, dễ ra mồ hôi, đi cầu phân loãng, nước tiểu trong trắng, môi miệng nhạt vô vị, lưỡi nhạt, rêu trắng nhuận, mạch hư nhược.

Dương hư âm thịnh : (069)

Là bệnh thận dương hư, bên trong hàn thịnh, không sưởi ấm được tạng phủ làm chân tay lạnh, sợ lạnh, ỉa chảy, phù thủng, mạch trầm, vi.

Dương hư phát nhiệt : (070)
Do tỳ vị hư nhược dương khí vượt ra ngoài, nội thương phát nhiệt, sốt ra mồ hôi vào buổi sáng, sợ gió, mệt mỏi, biếng nói, mạch phù đại vô lực hoặc tế nhược.

Dương hư ngoại hàn : (071)

Là khí hư hoặc Mệnh môn hỏa kém không giúp tỳ thận dương chuyển hóa dinh dưỡng làm ấm tạng phủ nên nhiệt năng không đủ, vệ khí không bền, tuần hoàn kém làm cơ thể lạnh dễ bị ngoại cảm.

Dương hư thủy phiếm. (072)

Là bệnh thủy thủng mạn tính do tỳ thận dương hư, vì tỳ chủ vận hóa thủy thấp, thận chủ bài tiết dịch thủy, có dấu hiệu phù thủng toàn thân, từ lưng trở xuống phù thấy rõ, đái sẻn ít, bụng đầy trướng, phân lỏng nát, lưỡi trắng trơn rêu nhạt, do viêm thận mạn tính hoặc suy tim.

Dương thủy : (073)

Một loại bệnh thủy thủng do chức năng phế không giáng thủy, có dấu hiệu nửa ngườI trên phù thủng trước, da đỏ vàng, bí đại tiện, khát nước, thực chứng cấp tính.

Dương thử : (074)

Do lao động mệt nhọc dưới nắng gắt bị cảm nhiễm khí viêm nhiệt làm ra chứng thương thử, có dấu hiệu sốt cao, khát, tâm phiền, vã mồ hôi, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác.

Đ

Ðái dương hay Cách dương. (075)

Thuộc chân hàn giả nhiệt, có dấu hiệu hư hàn ở hạ tiêu xông lên trên thì nóng, khiến hơi thở gấp, mệt mỏi, nói không ra hơi, chóng mặt, hồi hộp, nước tiểu trong, đại tiện lỏng nhão, rêu lưỡi đen nhuận, bệnh tình nghiêm trọng.

Ðại cốt khô cảo : (076)

Xương khô khan thiếu dinh dưỡng, cơ nhục teo chỉ còn da bọc xương do thiếu dinh dưỡng.

Ðại đâu ôn : (077)

Một loại bệnh thời khí phong ôn tà độc xâm phạm phế vị, có dấu hiệu mặt sưng đỏ hoặc đau sưng cổ họng, nặng hơn có thể điếc tai cấm khẩu, hôn mê nói sảng.
Khác với bệnh Hà mô ôn có dấu hiệu cổ gáy sưng to toả lên đầu và mặt trông như hàm ếch.

Ðại kết hung : (078)

Từ bệnh lục dâm còn ở biểu do chữa sai lầm dùng phép hạ nên xuất hiện dấu hiệu bụng dưới rắn mà đau không dám đụng vào được.

Ðại nục : (079)

Bệnh chảy máu mũi ồ ạt, miệng, mũi, mắt tai có thể cũng ra máu nguyên nhân do huyết nhiệt đi càn hoặc khí hư không giữ được huyết.

Ðại quyết : (080)

Một bệnh thuộc chứng phong (can phong nội động), ngã lăn hôn mê bất tỉnh.
Khác với bệnh thuộc chứng quyết, cũng ngã lăn bất tỉnh nhưng không bao lâu tỉnh táo lại ngay như không có gì.

Ðan độc : (081)

Một loại bệnh nhiệt độc cấp tính ngoài da đỏ như son, phát ra ở bắp chân mặt, từng mảng sưng đỏ gò cao có bờ nét rõ rệt, bề mặt trơn bóng, sờ cứng chắc, kế cận nơi đau có nổi hạch, kèm theo sốt cao, rét run, nhức đầu, đau khớp, nguyên nhân do huyết phận nhiệt phát ra da, hoặc da bị xây xước nhiễm độc.

Ðạo hãn : (082)

Ban đêm ngủ ra mồ hôi do âm hư nội nhiệt đẩy mồ hôi ra ngoài.

Ðầu giao : (083)

Ðầu bị lúc lắc do nhiều nguyên nhân :
a-Do đờm hỏa uất dẫn động can phong làm lắc đầu hoa mắt, điếc tai, đau cứng cổ gáy.
b-Do Dương minh thực nhiệt dẫn động can phong làm sốt cao, mặt đỏ, đau bụng, táo bón, ngực bụng phiền táo..
c-Can thận bất túc do tuổi già hay sau khi ốm dậy, khí huyết hư nhược thành hư phong nội động, đầu thường lúc lắc .

ÐẦU PHONG : (084)
Là bệnh đau đầu kéo dài không khỏi, vì lúc có lúc không, khi xúc động là đau đầu kịch liệt lan tỏa ra chân mày, con ngươi, mắt tối sầm, da đầu tê dại, không ngẩng đầu lên được, nguyên nhân do :
a-Phòng hàn xâm phạm kinh lạc ở đầu.
b-Ðờm dãi phong hỏa làm ứ trệ khí huyết kinh lạc.

Ðầu thống : (085)

Là bệnh đau đầu thường gặp, do nhiều nguyên nhân :
a-Do phong, có thêm dấu hiệu co giật, hoa mắt, chóng mặt, sợ gió, ra mồ hôi.
b-Do nhiệt, có thêm dấu hiệu sốt cao, mặt đỏ, tâm phiền, khát, nhiều mồ hôi.
c-Do hàn, có dấu hiệu co cứng, sợ lạnh.
d-Do thấp, có thêm dấu hiệu đầu nặng nề như bị bó chặt, nặng, chân tay mỏi, mình nhiệt khó chịu.
e-Do đàm, có thêm dấu hiệu chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn.
f-Do khí hư, có thêm dấu hiệu đau liên miên, làm việc nhiều thì đau nhiều, mỏi mệt, đoản hơi.
g-Do huyết hư, có thêm dấu hiệu đau vùng trán, đau nhiều về chiều, kèm theo hồi hộp, sợ sệt, choáng váng.
h-Do chứng can quyết đầu thống.
i-Do ứ huyết đầu thống.
j-Do lôi đầu phong..

Ðầu trọng : (086)

Là bệnh nặng đầu, nguyên nhân do :
a-Ngoại cảm thấp, có thêm dấu hiệu biểu chứng cổ gáy đau nhức.
b-Ðàm thấp nghẽn trở, có thêm dấu hiệu choáng váng, lợm giọng buồn nôn, biếng ăn, đầy tức hông sườn bụng, chân tay mỏi.
c-Khí huyết hư yếu.
d-Thực nhiệt ở kinh Dương minh.

Ðông ôn : (087)

Là bệnh nhiệt do khí hậu thất thường mùa đông, có dấu hiệu đau đầu, không mồ hôi, phát sốt, hơi sợ rét, khát, mũi nghẹt khô hoặc chảy nước mũi, ho khí nghịch, họng khô, đờm kết, mạch sác, rêu lưỡi trắng chuyển sang vàng, bệnh diễn tiến chảy mồ hôi, sốt không lui, khát, ho khan, sợ nóng, đau sườn, mạch sác, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, bệnh truyền biến như bệnh phong ôn.

Ðờm ẩm : (088)

Là loại bệnh do thủy ẩm gây nên, phân biệt 2 loại
a-Hư chứng : Có dấu hiệu sườn ngực đầy tức, bụng kêu óc ách, nôn mửa dãi trong, chóng mặt, hồi hộp, hơi ngắn, gầy, nguyên nhân do tỳ thận dương hư không chuyển hóa, dưỡng trấp hóa thành đàm ở trường vị.
b-Thực chứng : Có dấu hiệu vùng vị quản đầy, cứng nghẽn, sau khi tiêu chảy lại bị đầy cứng do thủy ẩm ứ đọng ở trường vị, ruột kêu óc ách.

Ðờm bao : (089)

Do chứng đờm hỏa lưu trú phát sinh khối bọc dưới lưỡi, bề mặt sáng trơn, mềm, mầu vàng, bên trong chứa niêm dịch như tròng trắng trứng, tê đau chung quanh, sưng to ảnh hưởng tới ăn uống và phát âm.

Ðờm hỏa : (090)

Vùng cổ và sau tai hay dướI nách có hạch đàm cứng không di chuyển, rêu lưỡI vàng, mạch huyền hoạt, nguyên nhân do can hỏa đờm uất.

Ðờm khái : (091)

Loại bệnh thường gặp như viêm phế quản mạn tính, phế khí thủng, co thắt khí quản, có dấu hiệu ngực khó chịu, ho nặng đục, dễ khạc đờm, kém ăn, rêu lưỡI trắng nhợt, mạch phù hoạt, nguyên nhân do đờm thấp tích chứa trong phế.

Ðờm mê tâm khiếu : (092)

Bệnh thường gặp như trúng phong hôn mê, viêm não Nhật Bản, chảy máu não, điên giản, có dấu hiệu họng vướng đàm, ngực khó chịu, ý thức mơ hồ, hôn mê, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt.

Ðờm ngược : (093)

Là bệnh sốt rét nặng, nóng nhiều, lạnh ít, đau đầu chóng mặt, nhiều đàm, nặng có thể hôn mê co giật, mạch huyền hoạt.

Ðờm tích : (094)

Nguyên nhân do đờm ngăn khí trệ, thấp trọc ngưng tụ trong hung cách, có dấu hiệu hung cách đau âm ỉ, ho khạc không ra đàm mà nhổ ra dãi dính nhớt, nuốt vào cổ cảm thấy vướng, chóng mặt hoa mắt, bụng có khối cứng rắn.

Ðờm trử phế lạc : (095)

Phế nhiễm tà khí mất chức năng phân giải tân dịch nên tích tụ chất dịch thành đàm tắc nghẽn gây bệnh suyễn, ho nguyên nhân do đờm nhiệt hoặc đờm thấp trở phế.

Ðởm thực : (096)

Là loại bệnh thực chứng, có dấu hiệu ngực bụng đầy tức, đau dưới sườn, miệng đắng khô, đau hai bên thái dương và đuôi mắt trên đường kinh đởm do đàm khí không thông.


E


Ế : (097)

Tròng đen mắt phủ một lớp màng làm trở ngại thị lực.

Ế cách : (098)

Thường gặp trong bệnh ung thư bao tử, thực quản, hẹp môn vị hay môn vị bị co thắt làm vướng (ế) khi nuốt gây tiếng nấc, nghẹn nơi hung cách (cách), bởi uống rượu, thức ăn cay nóng, cứng khó tiêu, không chuyển hóa được biến thành đàm tích, hoặc ưu tư uất giận, do các nhuyên nhân sau :
a-Ðàm khí ngăn trở : Có dấu hiệu nuốt bị vướng, hung cách nghẽn đầy đau âm ỉ, phân khô, miệng họng khô.
b-Huyết ứ kết : Có dấu hiệu đau hung cách như dùi đâm, ăn vào ói ra, uống nước cũng khó nuốt, đại tiện táo phân dê, đen khô, mửa đờm dãi huyết tím.
c-Dương khí hư : Có dấu hiệu ăn uống không xuống, sắc mặt trắng, ớn lạnh, hơi thở ngắn, nhổ ra dãi trong, mặt phù, chân thủng, bụng trướng.

G


Giải tình : (099)

Bệnh về mắt bị đục thủy tinh thể, tròng đen xuất hiện màng do hỏa nhiệt xông lên.

Giao trường : (100)

Ðại tiểu tiện lẫn lộn, iả ra nước, đái ra nước phân.
Bệnh xảy ra sau khi âm đạo và bàng quang bị tổn thương liên quan đến trực trường bị lỗ rò.

Giáp chi ung : (101)

Bệnh ung nhọt mọc ở nách thuộc dương chứng, có dấu hiệu sưng đỏ, rắn, đau đột ngột kèm sốt nóng rét, do can tỳ huyết nhiệt hoặc kinh tâm và tâm bào bị phong nhiệt.

Giật ẩm : (102)

Ngoài biểu nước ứ đọng dưới da, đau khắp người, phù thủng nặng, ho suyễn, do suy tim hoặc viêm thận.

Giốc cung phản trương : (103)

Bệnh đầu gáy cứng đơ, lưng cong về phía sau như cánh cung, thường gặp trong bệnh kinh phong, phá thương phong, là nguyên nhân dẫn đến viêm não, màng não.

Giới sỉ : (104)

Bệnh nghiến răng trong khi ngủ do vị nhiệt hay do giun sán.

H

Hà tụ : (105)

Bệnh thuộc Mạch Nhâm của phụ nữ, có dấu hiệu dưới rốn tụ khối cứng di chuyển, quặn đau.

Hạ bách : (106)

Bệnh quặn đau bụng muốn đi cầu gấp, nhưng đi không được.

Hạ cấp thận âm : (107)

Bệnh tâm hỏa thịnh dẫn Mệnh môn hỏa vọng động làm hao tổn thận âm gây hư phiền, mất ngủ, di tinh, tảo tiết.

Hạ lợi : (108)

Bệnh tiêu chảy ra nước trong lẫn thức ăn, không có mùi hôi, do tỳ thận dương hư, có dấu hiệu sợ lạnh, chi lạnh, mệt mỏi, mạch vi.

Hạ quyết thượng mạo : (109)

Bệnh khí nghịch lên đầu, vì trọc khí của vị không giáng, tỳ khí không thăng, mà đi nghịch, có dấu hiệu chóng mặt, hoa mắt, mắt mờ, bụng trướng.

Hạ tiêu : (110)

Bệnh tiểu nhiều, nước tiểu sánh như mỡ, kèm phiền táo, khát, lưỡi đỏ, mạch trầm tế, do thận âm khuy tổn không nhiếp làm mất chức năng chuyển hóa của tỳ vị. Bệnh nặng sẽ tiểu nhiều lần, sắc mặt tối, dương nuy, mạch tế nhược, là âm dương đều hư.

Hạ tổn cập thượng : (111)

Bệnh hư tổn từ dưới liên lụy đến trên, có 5 loại :
a-Thận tổn : Như di tinh, kinh bế.
b-Can tổn : Ðau sườn.
c-Tỳ tổn : Trướng bụng tiêu chảy.
d-Tâm tổn : Sợ hãi, mất ngủ.
e-Phế tổn : Ho suyễn

Hạc tất phong : (112)

Bệnh đau sung khớp gối, cơ thịt teo trông giống gối chim hạc, nguyên nhân do thận âm khuy tổn bai hàn thấp xâm phạm ngưng tụ ở khớp gối.

Hạc tất phong đàm : (113)

Một loại lưu đàm ở khớp gối, sưng nổi to như nhồi bông, không đau tại gối, chỗ sưng không nóng không lạnh, nhưng đau càng tăng ở đùi dần dà không co duỗi được, cơ thịt teo quắt chắc như đá, lâu ngày vỡ chảy ra nước hay mủ rồi thoái hóa khớp gối biến dạng vẹo lệnh sang trái hay phải làn chân co ngắn lại, giống như lao khớp gối.

Hàn lỵ : (114)

Ðau bụng đi cầu ra phân loãng trắng đỏ lẫn lộn, tanh, rêu lưỡi trắng, mạch trì, nguyên nhân do nóng nực đi hóng mát, hoặc ăn qúa mức thức ăn mát sống lạnh không sạch làm hàn khí ngưng trệ khiến tỳ dương bị tổn thương.

Hàn ngược : (115)

Bệnh sốt rét nhiều, nóng ít, mỗi ngày lên cơn một lần hoặc cách ngày một lần, làm đau đầu, có hoặc không có mồ hôi, mạch huyền khẩn có lực, nguyên nhân do người có hàn khí ẩn náu sẵn lại bị thêm cảm nhiễm phong hàn làm tổn dương khí làm nghẽn trở lưu thông khí huyết .

Hàn sán : (116)

Có hai loại : Loại đau bụng cấp tính, loại đau bộ sinh dục.
1-Ðau bụng cấp tính:
Quanh rốn đau như cắt, vã mồ hôi lạnh, chi lạnh quyết nghịch, toàn thân gía lạnh, tê dại, mạch trầm khẩn, nguyên nhân do :
a-Tỳ vị hư hàn
b-Sau khi sinh nở, bị cảm nhiễm ngoại tà phong hàn kết tụ trong bụng.
c-Huyết hư : có thêm dấu hiệu bụng dưới co cứng đau lan tới hai bên sườn.

2-Ðau bộ sinh dục :
Âm nang lạnh, sưng, rắn và đau lan tỏa, âm hành không co, chi lạnh, ớn lạnh, sợ lạnh, ưa ấm, nguyên nhân do hàn tà xâm phạm kinh Quyết âm can.

Hàn thấp : (117)

Cơ bắp đau nhức, các khớp xương tê dại, co giật, nguyên nhân do thấp tà xâm phạm khiến vệ khí nghẽn trở.

Hàn thấp lỵ : (118)

Ði cầu loãng phân trắng nhầy như óc cá, bụng trướng đau âm ỉ, nặng hậu môn, không sốt, mệt mỏi, biếng ăn, nước tiểu trong hoặc hơi vàng, lưỡi nhợt, mạch trì, hoãn, nguyên nhân do tỳ vị dương hư, thấp trọc nghẽn trở.

Háo suyễn : (119)

Bệnh hen suyễn. Hen nói theo tiếng kêu, suyễn nói theo tiếng thở. Phân biệt : Khi lên cơn háo (hen) thường kèm theo thở suyễn, nhưng khi lên cơn suyễn thường không kèm theo háo. Loại háo hơi thở gấp gáp, hơi đưa lên thì ít hơi đưa xuống thì nhiều, loại suyễn hơi đưa lên thì nhiều, đưa xuống thì ít. Nguyên nhân do đờm ẩm. Bệnh bẩm sinh gọi là thiên háo. Nguyên nhân bên ngoài do khí hậu lục dâm ( thời tiết nóng, lạnh).
Chia 2 loại :
a- Lãnh háo :Ho đờm trong loãng trắng, có bọt dính, không khát, tức nghẹt vùng ngực, đôi khi kiêm biểu chứng phong hàn. Những người bệnh lãnh háo, thay đổi từ vùng lạnh sang vùng nắng ấm sẽ lành bệnh.

b- Nhiệt háo : Ho đờm đặc vàng dính khó khạc, mặt đỏ, tự ra mồ hôi, phiền muộn, đôi khi kiêm chứng phong nhiệt. Những người bệnh nhiệt háo thay đổi sang vùng mát sẽ lành bệnh.
Ngoài ra, nguyên nhân khác do ăn uống những chất lạnh, nhiều tinh bột, thức ăn nhiều nhiệt tính hoặc hàn tính, tỳ dương hư không chuyển hóa dưỡng trấp thành huyết mà hóa thành đờm, nguyên nhân do tình chí, do mệt nhọc qúa độ.
Khi bệnh nặng mãn tính sẽ tổn thương chức năng ba tạng phế, tỳ, thận, đều hư sẽ xuất hiện gốc hư ngọn thực (bản hư, tiêu thực).

Hắc đái : (120)

Âm đạo phụ nữ chảy ra nước đỏ đen hoặc loãng hoặc đặc mùi tanh khắm, nguyên nhân do thận thủy bị hư nhiệt nung nấu.

Hoắc loạn : (121)

Bệnh truyền nhiễm, chia 2 loại :
a-Thấp hoắc loạn : Vị, trường thổ tả (trên ói, dưới ỉa chảy) ra thức ăn. Bao gồm bệnh viêm ruột cấp xảy ra trong mùa hè.
b-Cam hoắc loạn : Ðau thắt ruột, phiền táo, muốn thổ, muốn tả cũng không được.

Hoắc loạn truyền cân : (122)

Bệnh ói mửa đi tiêu chảy nhiều làm mất nước qúa nhiều đến nỗi cơ bụng, bắp chân tay bị chuột rút gân không duỗi ra được.

Hầu cam : (123)

Yết hầu tổn thương, hàm trên bị lở loét vết to nhỏ không đều mầu vàng làm đau đầu, sốt nóng lạnh do những nguyên nhân :
a-Vị nhiệt độc xông lên họng bị kết độc.
b-Ngoại cảm phong nhiệt.

Hầu đinh : (124)

Mụn nhọt mọc ở hai bên lưỡi gà, cạnh hạch amygdale, có rễ sâu như đinh ốc, trước khi mọc mụn đã bị phát sốt, sợ lạnh, đau đầu,
nguyên nhân do : Tà nhiệt xâm phạm phế vị, khiến hỏa đột kết tụ ở cổ họng.
Thuận chứng : Mụn sưng đỏ, đầu ngòi vỡ mủ.
Nghịch chứng : Mụn mềm loét nát, nguy hiểm hơn.

Hầu lựu : (125)

Cục thịt cứng rắn, sắc đỏ, mọc một hoặc hai bên họng, bề mặt bóng, sờ vào đau làm khó thở, khó ăn khi nuốt, nguyên nhân :
a-Do can khí uất kết
b-Ðờm dãi, khí huyết ngưng trệ ở họng gây nên.

Hầu nham : (126)

Bệnh cấp tính, nghiêm trọng, họng nổi khối sưng như con sâu to, khi vỡ chảy mủ thối, khó thở, nếu khối mụn to chặn vào thanh quản sẽ khó thở, khó ăn nuốt, khàn tiếng, gầy còm, sốt về chiều, tương tự như ung thư họng, nguyên nhân do :
a-Uất giận thương can.
b-Tư lự thương tỳ.
c-Tỳ thận đều hư do rượu chè qúa độ.

Hầu phong : (127)

Vùng họng sưng đau đột ngột khó thở, khó nuốt, đờm dãi nghẽn tắc, răng cắn chặt, thần trí lơ mơ, nguyên nhân do : Ngoại tà phong nhiệt và phế vị tích nhiệt, cả hai phong và nhiệt nung nấu thành bệnh.