Con xin Kính chào thầy Đỗ Đức Ngọc,
Đây là bài viết đuợc soạn thảo sau một quá trình học hỏi kinh nghiệm và lý thuyết từ thầy trong một thời gian quá ngắn, còn rất nhiều thiếu xót, con xin thầy bổ túc.... Nam Nguyen...
Bài này cũng xin đuợc gởi đến tất cả các bạn học và các bạn đang hành nghề Y duợc Đông Y của chúng ta..... Nếu trong chúng ta ai có thắc mắc hoặc thấy có những sự sai lệch , xin cứ tự nhiên gởi về thầy Đỗ Đức Ngọc hoặc địa chỉ email trên. Chúng ta sẽ chia sẽ và học hỏi thêm..............................................
Xin cám ơn các bạn !!! " Một cây làm chẳng lên non ".
HUYẾT ÁP LUẬN GIẢI THEO CHỨC NĂNG TAM TIÊU.......
Huyết Áp là gì ???
Tây Y , huyết áp là áp suất của huyết trong động mạch, sức đè ép trong động mạch " arterial pressure ".
Ðông Y, huyết áp là 2 phần nhập lại " Huyết và Áp. " Huyết là sự dinh duỡng do ăn uống và thuốc men. Áp là sức lực là động lực do sự vận động, hoạt động mà ra .
Như vậy Huyết áp chính là do sự ăn uống dinh duỡng và sự vận động, hoạt động của cơthể " huyết áp châu lưu toàn thân không phải chỉ ở trong động mạch mà thôi " . Dựa theo thuyết này, Dinh duỡng và vận động là chìa khóa chính để điều chỉnh Huyết Áp...
Huyết áp kế là máy đo động mạch lực ( sức lực của huyết chạy trong nguời- nhanh chậm, mạnh yếu, nhiều ít, bình loạn...... ). Bên Tây, Huyết Áp kế đuợc ra đời giúp cho Ðông Yđuợc cải thiện về việc bắt mạch.... Những con số truớc mắt giải tỏa những tranh luận
Nhưng vì B.S hay y tá chỉ đo một bên tay hay một vị trí nên ta chỉ biết tại một chỗ đó mà thôi.
Trong cơ thể nơi nào cũng có huyết lưu thông ra vào để đuợc nuôi dưõng và bảo trì, nhờ đó mà nơi đó đuợc ấm áp và bình yên… Thầy Ngọc đo huyết áp 2 tay, cả 2 chân nữa mới tuyệt. Sau này cần phải có máy đo huyết áp tại cổ, bấy giờ mới là đầy đủ ngũ hành . Máy đo ở cổ mới thực sự quan trọng vì chính nó là nơi lên xuống, ra vào não bộ
Số trên máy có 3 số ( systolic , diastolic and heart rate ) đuợc thầy gọi là đầu (thượng tiêu), bụng (trung tiêu) và chân (hạ tiêu)... (quy ước tạm gọi số tâm thu gọi là phần bệnh liên quan đến đầu, tâm trương gọi là bệnh liên quan đến phần bụng, số nhịp tim liên quan đến bệnh ở phần chân)
Nói về số thì lớn nhỏ ( phồng xẹp , dư thiếu, mạnh yếu, nóng lạnh, co giản , cứng mềm... ) thì hãy đơn giản hoá bằng 2 chữ phồng xẹp.
Hãy lấy số huyết áp theo tiêu chuẩn quốc tế, do thầy ÐÐN biên soạn, tùy theo tuổi mà luận sức
Ex : age 62 : 145 / 85 / 94 ........... Ðây là con số đo đuợc.... Bệnh hay không bệnh ???
Quy ước tính theo công thức tìm xem phần nào bị bệnh :
Lấy số đầu chia 2, rồi nếu cộng thêm 5 là ra số phần bụng, nếu cộng với 10 ra số phần chân, đem so sánh với áp huyết tiêu chuẩn KCYĐ sẽ biết phần nào hư hay thực.
Nhưng tiêu chuẩn ( Ðầu chia 2 ) : 140 : 2 ; + 5 ( bụng ) ; + 10 ( nhịp tim )...
Khi đo huyết áp, số tâm thu " đầu " làm gốc...... Vì đi đâu, ở đâu đi nữa, đầu vẫn là gốc.
Như vậy tiêu chuẩn lý tuởng là : tuổi trên 60 , 140 ( gốc-đầu ) thì số tâm trương và nhịp tim phải là : 140 / 75 / 80 ...mới là người không có bệnh.
Mỗi số đuợc phép phồng xẹp tăng giảm +/ - 5 , thế là Huyết áp : 135 - 145 / 70-80 / 75-85...
Phồng xẹp quá mức giới hạn sẽ hiện nguyên hình tuợng của bệnh tật, tùy theo mực cao thấp...
Hãy xem thử : 145 / 85 / 94 .......... Bệnh hay không bệnh ???
145... ở đầu, Tâm -Phế, nằm ngay nơi biên giới nên chưa thấy bệnh, nhưng có thể lao nhao..
nhưng theo công thức thì số thứ hai là phần bụng sẽ là 145:2, cộng 5 = 77,5 mà thực tế nó đo được 85 thì gọi là phần bụng phồng.
Ðây là bụng truớng ( thức ăn chưa tiêu, còn từng cục, nuớc ứ nhiều hay ứ hơi, ợ liên tục.... ). Phần này là Gan, Lá lách , Tỳ, Vị,ta cần hỏi thêm về bệnh chứng để biết những cơ quan nào rối loạn. Ðây là loạn thực " thực chứng " ở phần này.... Lưu ý : thực về Khí , Huyết " chất lỏng " , hay chất đặc - Phải đè từ ngoài vào trong mới rõ...
Tính theo công thức thì số thứ ba phần bụng là 145:2, cộng 10= 82,5 so với thực tế khi đo là 94 thì phần hạ tiêu thực chứng. là gan ruột, bàng quang, thận , phồng , căng … “ thực chứng “ ...
Theo thầy , đây là : bệnh thực nhiệt , bụng truớng…….. Trị liệu : Tả truớc tính sau : PHAN TẢ DIỆP !
Ta hãy cùng nhau phân giải :
Đầu( năng xuất –output “ Tâm-Phế “ … nơi tàng khí “ air “ , thể hơi ) … năng xuất và thể Khí : kha khá.
Bụng ( ăn uống , chứa đựng, vận hóa, nghiền nát xay nhuyễn …” Tỳ -vị, lá lách, gan “… cơ quan sản xuất .. cơ quan điều hoà và phân bố trên duới …nơi tàng dung dịch “ chất lỏng )… bụng truớng, ăn uống tích tụ.
Chân( “gan, thận , ruột, bàng quang “ … bộ máy của sự sống và là bộ máy tống xuất .. nơi tàng ô uế , chất đặc )… truớng nghẽn …
Phân giải : Bộ máy (hạ tiêu chân ) lẽ ra tối đa là 80, nay thu nhận thêm 14 nhân viên = 94. Thêm nguời mà năng xuất vẫn không tăng ( do nguời thiếu năng luợng, nguời bất lực ? ), làm việc thật nhanh nhưng không năng xuất là làm dối…… Thận , ruột , gan kém sức , lúc này phải hỏi thêm chứng bệnh của những cơ quan này để khỏi phải đoán mò………… Bụng căng truớng không tiêu, không điều hoà phân phát +++ Bộ máy ( chân ) truớng nghẽn không thoát, khống tẩy uế …..
Vậy thì bệnh nào sinh ra truớc, có truớc ???….. Nếu không cần biết thì cứ xổ là xong, nhưng bệnh sẽ tái lại.
Truớc khi xem bệnh và chữa bệnh, ta cần phải rõ bệnh nhân đã và đang dùng thuốc gì …Có cần phải tạm ngừng chăng ?
Kết luận : Bệnh trên là do tiêu hoá, Trung tiêu bị ứ nghẽn, ăn uống không tiêu. Nếu theo bệnh chứng mà ăn vẫn tiêu và ngon lành, thì đây là phần rối loạn của tiêu hóa. Tiêu hóa đấy, nhưng vì phần tranh chấp giữa chất lỏng, chất đặc và chất khí chưa đuợc hòa giải. Những anh này thay vì khí về đầu, chất lỏng về bụng chất đặc xuống chân, vì còn tranh chấp hơn thua nên cứ dằn co ở bụng chưa có phần thắng không chịu về.
Rx: Cách chữa trị, thầy Ngọc chỉ đè bụng (Kéo Ép Gối Làm Mền Bụng) càng ngày càng sâu hơn cho đến khi chúng bị uất ức quá mà phải đành bỏ về ( ai về vị trí ấy ) “ phì hơi “ . Khi đè miệng thở ra không đuợc hít vào, những khí ô uế uất ức nóng giận đang tích tụ thoát ra hết. Nhưng gốc bệnh đã làm cho bộ máy yếu. …….. Sau khi ấn đè theo KHÍ CÔNG LIỆU PHÁP, còn phải tu duỡng bồi bổ bộ máy bằng phuơng duợc, vận động, sinh hoạt cần phải thay đổi… Bệnh trên chỉ cần Phan Tả Diệp , sứ mạng xem như hoàn thành. Sau đó phẳi kiểm chứng (đo huyết áp lại ).
Cách đọc HUYẾT ÁP ……
HUYẾT ÁP cần phải đo 3 lần một tay, hoặc đo 2 tay một lúc, nhưng phải đo 3 lần liên tục.
Tất cả những trị số không đuợc trung bình hoá ( ### cộng lại chia 3 )…
Huyết áp là sự vận động của huyết, lên xuống bất thuờng trong từng giây phút. Khi lấy số trung bình tức là tự cho số Huyết áp bất động ……………… BẤT ĐỘNG LÀ SAI ….. BẤT ĐỘNG LÀ TỬ … LÀ TỬ MẠCH.
*** Những con số giao động phồng xẹp , co giản trong mực số +/- 10 là tốt. Phải có sự thay đổi dù là 1 số.
Ex : 140 / 86 / 83 … 142 / 84 / 81 ……. 139 / 78 / 79
Kết hợp : 140 – 142 – 139 ( tốt vì có sự thay đổi nhưng duới 10 )… “đầu số “
86 – 84 – 78……………………………………………” bụng số “
83-81-79 ……………………………………………… “ chân số “
Huyết áp trên rất tốt vì không có sự khác biệt nhiều hơn +/- 10.
*** Những con số phồng xẹp trên +/- 10 , là có cholesterol trong máu, có sự rối loạn.
140 / 86 / 83 ….. 128 / 73 / 70 … 136 / 83 / 72 ….
Kết hợp : 140 – 128 – 136 …. 128 – 140 ( 12 số khác biệt, có mỡ trong máu… có sự rối loạn ở đầu )
86-73-83 ……… 86-73 ( 13 số sai biệt , có cao mở ở phần bụng, nơi tạo ra máu … )
83-81-79 ………không quá +/-10 ( rất tốt , không có mở đọng phần duới … )
Những phần đầu ( systolic, tâm thu ) : là Khí phận “ Tâm - Phế “ , là năng xuất của toàn thân.
Thấp là phần thiếu KHÍ, thiếu năng xuất … cao là huyết áp cao, loạn.
Tâm-Phế“ khí- huyết “ thuộc khí ……. Vô hình …bệnh tâm linh, buồn phiền, phiền não ..
Những phần bụng ( diastolic, tâm truơng ) là phần dinh duỡng, vận hóa, điều hoà, phân phối …
Thấp là sức vận động, điều hoà yếu, dinh duỡng kém… “ van tim không đủ sức nở ra và hẹp “
Cao _ truớng , ứ , phình …dinh duỡng, lên men, tạo ra hơi, khí , acid trệ … “ van tim phình truớng và hở “
Những phần chân ( Heart rate , nhịp tim ) là bộ máy hoạt động nhanh chậm mạnh yếu… Những năng xuất cao thấp ở đầu cũng là do sự hoạt động của bộ máy này… Sự sống , sinh truởng phát sanh từ đây…
Nhưng sinh tử phải suy xét từ đầu ( Tâm Phế ), không năng xuất là tử…. Bộ máy dù yếu đến đâu , nhưng năng xuất vẫn còn thì mạng vẫn còn…….. Bộ máy ngừng thì tất nhiên năng xuất phải tự hết. tức là áp huyết thấp.
CON NGUỜI SỐNG ĐUỢC LÀ NHỜ ĐÂU ?
Con nguời và vạn vật sống đuợc là nhờ có một năng lực “ hoạt lực, điện lực, thửy lực, khí lực, chuyển lực . “.
Bộ máy vi tính khi điện lực bị tắt còn có thể khởi động lại đuợc “ tái sinh “ ……Chứ con nguời, loài thú, và động vật khi bị tạm ngưng thì không thể cho nó tái sinh… Sao thế ?
Vì sao chúng ta không thể khởi động lại đuợc một cơ thể đã hoàn toàn tắt thở, mất điện lực ?
Vì chúng ta không biết điện lực ở bộ máy là loại điện lực nào và phải nạp ở gốc độ nào …
Sau này chúng ta không những sẽ khởi động đuợc bộ máy, mà chúng ta cũng có thể tự sạc điện lực, hoặc bắt, hoặc thu tóm điện lực bên ngoài vũ trụ và cắt bỏ, quy nạp , điều chỉnh lại cho đúng loại điện mà bộ máy chúng ta đang cần………..
ĐÓ LÀ CÔNG VIỆC ĐANG LÀM CỦA THẦY VÀ CỦA CÁC BẠN……..
Thân ái ,
Nam Nguyen, Lac, MS…..
--------------------------
Bài viết kinh nghiệm này của Bác Sĩ Nam có giá trị chẩn đoán về chức năng khí hóa của vùng tam tiêu :
Số thứ nhất tâm thu thuộc thượng tiêu chỉ về Khí.
Số thứ hai tâm trương thuộc trung tiêu chỉ về chất lỏng,
Số thứ ba nhịp tim thuộc hạ tiêu chỉ về chất thải, cặn bã.
Thí dụ chẩn đoán 1 bệnh có số đo áp huyết :
Sau ăn 30 phút : Tay trái 125/79/89 - Tay phải là 128/91/87
lUẬN GIẢI ÁP HUYẾT TAY TRÁI THUỘC BAO TỬ: Tay trái 125/79/89
số thứ nhất là khí 125, thì số thứ hai ở bụng trung tiêu chứa chất lỏng phải là :
125:2, cộng 5 = 67,5 so với máy đo là 79, thì trung tiêu bệnh thực dư thừa 11,5, nên dưỡng trấp là chất lỏng biến thành mỡ bướu lỏng.
Số thứ ba ở hạ tiêu chức cặn bã chất đặc phải là 125:2 cộng 10 = 72,5, mà số đo thực là 89 cũng là bệnh thực dư thừa 16,5 nên chất đặc lưu lại ở hạ tiêu, chất đặc là phân, mỡ đặc... nên có bướu ở cả bụng dưới.
Nói về hình tướng thì người này bụng trên to, bụng dưới to do mỡ. Kết luận : Tham ăn, lười tập.
Hướng điều trị :
Tịnh : Ăn gạo lức, ít uống nước.
Bụng trên to : Tập Bài Nạp Khí Trung Tiêu 10 lần, Kéo Ép Gối 100 lần, Lạy Phật Trì Danh 100 lần sau mỗi bữa ăn 30 phút.
Bụng dưới to: xổ Phan Tả Diệp. Uống 5 viên vào buổi tối thứ 2,4,6 trong 2 tuần.
LUẬN GIẢI ÁP HUYẾT TAY PHẢI THUỘC GAN : Tay phải là 128/91/87
Thượng tiêu thuôc Khí 128
Số trung tiêu sẽ là 69 so với số đo thực 91 là dư thừa 22 có nghĩa là gan sưng to
Số hạ tiêu sẽ là 74 so với số đo thực 87 là dư thừa 13 dư cặn bã dư mỡ cục đóng thành bướu.
Tóm lại chức năng hấp thụ chuyển hóa của gan và bao tử thực chứng, ăn không chuyển hóa thành máu mà thành mỡ dóng hòn cục. những bài tập trên rất phù hợp.
Phương pháp luận bệnh ở tam tiêu để tìm bệnh và biết hướng chữa ở phần nào, tập bài nào, nhưng vẫn phải dựa vào tiêu chuẩn áp huyết để biết dư máu hay thiếu máu theo loại tuổi để kịp thời phát hiện ra những bệnh nam y hay ung thư.
Thân
admin