Tiểu đường 18.Thuốc hạ đường và thuốc hạ áp huyết đối nghịch hại nhau gây thêm nhiều bệnh.
Theo dõi những người đang dùng thuốc trị tiểu đường và bệnh áp huyết, bằng máy đo áp huyết 2 tay và đường huyết trước và sau khi ăn, và lập thành thống kê để nghiên cứu về diễn tiến của bệnh trong qúa trình chữa bệnh, chúng ta nhận thấy như sau :
Thời kỳ 1 : Chữa bệnh 3 nhiều do đái tháo đường là bệnh thực chứng.
Nguyên nhân : Phổi khô khát do phổi nóng nhiệt phải uống nước nhiều mà vẫn khát, Ăn nhiều mà không hắp thu chất bổ, tế bào vẫn đói nên bị sụt cân do bao tử nhiệt. Tiểu nhiều lần trong ngày nước tiểu có bọt lâu tan và có đường trong nước tiểu.
Kiểm chứng bằng máy đo áp huyết sau khi ăn có 3 nhiều là tâm thu cao nhiều trên 150mmHg, tâm trương cao nhiều trên 90mmHg, nhịp tim tăng cao là nhiệt trên 90, thử đường huyết cao trên 200mg/dL., vượt hơn tiêu chuẩn Y Tế Thế Giới quy ̣định khi đói 100-140mg/dL, sau khi ăn no từ 140-200mg/dL.
Thời kỳ 2 : Bắt lầm hơn bỏ sót, không có dấu hiệu 3 nhiều, tự nhiên bị bệnh tiểu đường do tây y hạ thấp tiêu chuẩn, gây hậu qủa suy nhược yếu sức, thiếu năng lượng hoạt động.
Có ba loại bệnh nhân :
a-Một loại bênh nhân ăn nhiều lười tập :
Nên cao đừờng, cao mỡ, bị xơ vữa động mạch vành, phải nong ống mạch tim, từ đó phải uống thuốc hạ áp huyết, hạ mỡ máu và hạ đường suốt đời, vì tây y cho rằng do đường-huyết cao gây ra xơ vữa mạch vành.
b-Bệnh nhân không có dấu hiệu gì, bình thường vẫn khỏe mạnh, đo áp huyết bình thường, không có bệnh cao áp huyết, thử đường huyết trên ngón tay thấp, nhưng khi thử máu HbA1C 3 hay 6 tháng một lần có đường huyết cao theo tiêu chuẩn mới, cao hơn 6,5%. cũng bị xếp loại bệnh tiểu đường, phải điều trị tiểu đường. Ở Việt Nam khi nghe bác sĩ tuyên bố mình bị bệnh tiểu đường giống như quan tòa tuyên bố án tử h̀ình. Thật ra, giống như tội nhẹ tha được thì tha, thì bác sĩ cũng vậy, cảnh báo cho bệnh nhân biết bớt ăn đường ăn mỡ, nếu 3 hay 6 tháng sau thử đường huyết còn cao thì mới cần trị bệnh tiểu đường, bệnh nhân sẽ cẩn thận về vấn đề ăn uống và tập luyện thì sẽ thoát khỏi bệnh tiểu đường không phải bị dùng thuốc suốt đời, vì tế bào hồng cầu cũng sẽ thay đổi mới 3 tháng, tố bào hồng cầu mới không còn bị đườngbám vào khi kiêng bớt ăn đường.
c-Loại bệnh nhân thứ ba sợ bệnh tiểu đường nên kiêng đường, kiêng mỡ gây ra chứng bệnh hypodiabetes tự nhiên rước bệnh đường huết thấp vào người , tự gây ra cho mình thiếu năng lượng hoạt động, cơ thể suy nhược, dễ bị ung thư do áp huyết tụt thấp cả 3 số, khí lực, máu, đường, nhịp tim thấp, chân tay lạnh, máu đông đặc, va chạm dễ bị bầm tím giống như người uống thuốc hạ đường và loãng máu khi va chạm cũng bị bầm tím nhưng khác là những bệnh nhăn này có dùng aspirin 80mg làm loãng máu thì dễ bị chảy máu, loại bệnh nhân thứ ba này có số lượng nhiều hơn mà không được thống kê những bệnh nhân bị bệnh hypodiabetes, chết âm thầm trong giấc ngủ sâu khi bị hôn mê do đường huyết thiếu tụt thấp dưới 3.5mmol/l.
Thời kỳ 3 : Hậu quả phản ứng phụ của các loại thuốc tương phản gây ra rối loạn chuyển hóa ngũ hành, khiến mang nhiều bệnh nặng hơn. Theo đông y cách chữa này là bệnh đã hư càng chữa thêm hư.
Rối loạn ngũ hành là rốu loạn tuần hoàn máu thuốc tim, rối loạn tiêu hóa thuộc bao tử, rối loạng đường huyết thuộc tụy tạng, rối loạn hô hấp thuộc phổi, rối loạng chức bài tiết thuộc thận và ruột gìa, rối loạn mỡ máu thuộc gan.
Chúng ta theo dõi những bệnh nhân dùng thuốc trị bệnh tiểu đường và áp huyết, thông thường có 11 loạ̣i thuốc, có công dụng và phản ứng phụ chống nghịch nhau gây rối loạn khí hóa ngũ hành tạng phủ theo đông y, nói rõ hơn theo tây y là rối loạn, tiêu hóa, rối loạn chuyển hóa đường, rối loạn áp huyết .
Những cảnh báo phản ứng phụ của các loại thuốc chúng ta tìm được trên Internet ghi như sau :
1- Thuốc Ramipril trị áp huyết cao : (uống sáng)
Ramipril thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Nó được sử dụng để điều trị huyết áp cao, một mình hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước). Nó hoạt động bằng cách thư giãn và mở các mạch máu để hạ huyết áp.
Thuốc này có thể xảy ra tác dụng phụ gì?
Đau bụng, thay đổi cảm giác về hương vị, ho (khô, dai dẳng), chóng mặt hoặc choáng váng, buồn ngủ, mệt mỏi, đỏ bừng, rụng tóc, đau đầu, buồn nôn, khó khăn tình dục, nghẹt xoang, mặt đổ, ngủ khó khăn, yếu đuối,
Vấn đề cân bằng, tức ngực, sự nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực, sốt, đau cơ, phát ban hoặc sưng hạch xuất hiện trong vài tuần đầu hoặc tháng điều trị
Dấu hiệu chảy máu (ví dụ, chảy máu cam bất thường, bầm tím, máu trong nước tiểu, ho ra máu, chảy máu nướu răng, vết cắt không ngừng chảy máu)
Dấu hiệu trầm cảm (ví dụ: sự tập trung kém, thay đổi về cân nặng, thay đổi về giấc ngủ, giảm sự quan tâm đến các hoạt động, suy nghĩ tự sát)
Dấu hiệu mất cân bằng điện giải (ví dụ: đau cơ hoặc chuột rút, suy nhược, nhịp tim bất thường)
Các dấu hiệu nhiễm trùng (các triệu chứng có thể bao gồm sốt hoặc ớn lạnh, tiêu chảy nặng, khó thở, chóng mặt kéo dài, đau đầu, cứng cổ, sụt cân, hoặc bơ phờ)
Dấu hiệu của vấn đề về thận (ví dụ, tăng tiểu tiện vào ban đêm, giảm sản xuất nước tiểu, máu trong nước tiểu)
Dấu hiệu thay đổi mức kali (ví dụ: nhịp tim không đều, suy nhược cơ, cảm giác chung không khỏe)
Huyết áp thấp (chóng mặt, choáng váng, đặc biệt là khi tăng từ tư thế nằm hoặc ngồi)
Dấu hiệu của vấn đề về gan (đau bụng, trướng bụng, sốt, buồn nôn hoặc nôn mửa, vàng da hoặc mắt), kích ứng da, phát ban da có hoặc không có ngứa, sốt hoặc đau khớp sưng bàn tay, bàn chân hoặc mắt cá chân
Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ điều nào sau đây xảy ra:
Đau bụng, có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn mửa, ngất xỉu, dấu hiệu của một phản ứng dị ứng, bao gồm phù mạch (khó thở hoặc khó thở; nổi mề đay; sưng mắt, miệng, môi hoặc cổ họng)
Triệu chứng của một cơn đau tim (đau, áp lực, căng thẳng hoặc nặng nề ở ngực, hàm, cổ hoặc vai, đổ mồ hôi, hoặc khó thở)
Triệu chứng của đột quỵ (đột ngột tê hoặc yếu, đặc biệt là ở một bên của cơ thể, sự nhầm lẫn đột ngột, khó nói, hoặc khó hiểu lời nói, vấn đề đột ngột với sự phối hợp hoặc cân bằng, vấn đề thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt; không có nguyên nhân nào khác)
Phù mạch: Ramipril có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng được gọi là phù mạch, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Nếu bạn khó thở hoặc phát hiện thấy nổi mề đay hoặc sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, hãy ngừng dùng thuốc này và nhận trợ giúp y tế khẩn cấp cùng một lúc. Các thuốc ức chế ACE khác không nên dùng trong tương lai. Những người bị phù mạch do các chất khác có thể có nguy cơ bị phù mạch cao hơn khi dùng thuốc này.
Rối loạn máu: Trong một số ít trường hợp, số lượng bạch cầu thấp đã được báo cáo với những người dùng thuốc này. Bác sĩ đôi khi có thể theo dõi mức độ của các tế bào máu trắng bằng cách thực hiện các xét nghiệm máu. Mức độ tế bào máu trắng thấp có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ: sốt, đau họng), hãy liên hệ với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt.
Ho: Những người dùng ramipril có thể bị ho khan, dai dẳng thường biến mất sau khi ngừng hoặc giảm liều ramipril.
Chức năng thận: Giảm chức năng thận hoặc bệnh thận có thể khiến thuốc này tích tụ trong cơ thể, gây ra các tác dụng phụ. Ngoài ra, ramipril có thể làm giảm chức năng thận.
Nhận xét của KCYĐ :
Dùng thuốc này khi đo áp huyết trước khi ăn, tay trái 150/70mmHg mạch 65 là khí bao tử khí thực 150mmHg, hàn nhịp tim 65, là thức ăn không tiêu. Tay phải 130/65mmHg mạch 65 là huyết hư 65mmHg, hàn nhịp tim 65.
Sau khi ăn, tay trái 140/65mmHg mạch 63 là lượng thức ăn trong bao tử ít 65, thuộc hư hàn, và thức ăn không chuyển hóa, do mạch 63 là hàn, là thiếu nhiệt lượng do thiếu đường giúp cơ bao tử co bóp chuyển hóa thức ăn gây ra đầy bụng, khó thở, mệt mỏi, khó tiêu, trong khi kiêng đường mà thử đường sau khi ăn đường-huyết 8mmol/l so với tiêu chuẩn 1979 nằm trong tiêu chuẩn đói, thay vì phải nằm trong tiêu chuẩn no từ 8-11mmol/l, mới giúp cơ bao tử co bóp chuyển hóa thức ăn và làm ấm bao tử để biến thức ăn thành chất lỏng mà không biến thành mỡ, áp huyết tay phải lại tăng so với trước khi ăn là 134/62mmHg mạch 63 là thức ăn chuyển hóa nghịch lên họng tạo ra buồn nôn, máu trong gan bị giảm là mất máu, và lạnh, đông y gọi là huyết hư hàn, thì tuần hoàn máu chậm gây đau nhức, ăn không tiêu và ăn ít thì giảm cân, nhưng thức ăn biến thành mỡ thì bị cao mỡ máu mặc dù người gầy. thuốc làm đi tiểu đêm nhiều sẽ làm hư thận như cảnh bao của phản ứng phụ của thuốc này, mà ai cũng đổ thừa do bệnh tiểu đường làm hư thận, giống như quýt làm cam chịu.
Dùng thuốc này trong 6 tháng đầu, người yếu sức dần, mệt mỏi, đau nhức, chóng mặt, đi không vững phải có người đỡ, không ăn được buồn ói, cơ thể suy nhược trầm cảm.
Theo đông y, mạch tim thấp thân nhiệt thấp thì bao tử lạnh, không co bóp thức ăn nên ăn không tiêu tạo ra áp huyết cao.
Ngược lại, khi có áp huyết 2 tay thuộc khí hư hàn, huyết hư hàn như 110/60mmHg nhị́p tim 60, thỉnh thoảng bị thắt tim nghẹn ngực, ăn không được, kiêng đường, cơ thể làm gì còn đường, lại dùng thuốc hạ đường, mà đường vẫn đo ở mức 7-8mmol/l theo tiêu chuẩn YTTG (Y Tế Thế Giới) là bình thường, vì cơ thể tự động điều chỉnh phóng thích đường glycogen dự trữ trong gan để duy trì năng lượng cho tim hoạt động, làm cơ thể hao hụt đường tạo ra loãng xương, teo cơ bắp, sinh ra bệnh teo cơ, chuột rút, co giật, nhưng tây y vẫn cho là đường còn cao lại tăng liều thuốc hạ đường Metformin từ 4 viên/ngày liều 500mg, tăng lên liều làm rối loạn khí hoá ngũ hành tạng phủ. Nếu đường-huyết còn cao, tây y gọi là mất kiểm soát đường huyết, do cơ thể không có insulin thì đường loại 2 chuyển thành loại 1, phải tiêm insulin.
-------------------
2-BRILINTA chữa đau tim, phòng ngừa nhồi máu cơ tim (Uống sáng và chiều)
BRILINTA được sử dụng để giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc tử vong vì đau tim hoặc đột quỵ, nhưng BRILINTA (và các loại thuốc kháng tiểu cầu tương tự) có thể gây chảy máu có thể nghiêm trọng và đôi khi dẫn đến tử vong. Trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng, chẳng hạn như chảy máu bên trong, chảy máu có thể dẫn đến nhu cầu truyền máu hoặc phẫu thuật. Trong khi bạn dùng BRILINTA:
Bạn có thể bị bầm tím và chảy máu dễ dàng hơn. Bạn có nhiều khả năng bị chảy máu cam
Dưới đây là một số điều bạn có thể làm để giúp giảm nguy cơ bầm tím và chảy máu trong khi dùng BRILINTA:
Tránh các hoạt động mà bạn có thể bị thương va đập và bầm tím
Nghỉ ngơi nhiều, uống nhiều nước, ăn uống lành mạnh và tập thể dục để tránh táo bón. Hãy hỏi bác sĩ về chất làm mềm phân hoặc thuốc nhuận tràng nếu bạn cần
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng chảy máu trong khi dùng BRILINTA:
Chảy máu nặng hoặc chảy máu không kiểm soát được, Nước tiểu hồng, đỏ hoặc nâu, Nôn mửa có máu hoặc trông giống như bã cà phê, Phân màu đỏ hoặc đen, hoặc, nếu bạn ho ra máu hoặc cục máu đông
Những người được điều trị bằng stent và ngừng dùng BRILINTA quá sớm, có nguy cơ bị cục máu đông cao hơn trong ống đỡ động mạch, bị nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Nếu bạn ngừng BRILINTA vì chảy máu, hoặc vì những lý do khác, nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ có thể tăng lên.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu :
Khó thở : Gọi cho bác sĩ của bạn nếu bạn có hơi thở khác ḷạ hoặc bất ngờ khi bạn nghỉ ngơi, vào ban đêm hoặc khi bạn đang thực hiện bất kỳ hoạt động nào. Bác sĩ có thể quyết định điều trị nào là cần thiết.
Các tác dụng phụ thường gặp khác với BRILINTA bao gồm chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, nhịp tim chậm, phát ban và phản ứng dị ứng bao gồm sưng mặt, cổ họng, môi, lưỡi, bàn tay hoặc bàn chân.
Dùng BRILINTA và aspirin đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. Bạn không nên dùng một liều aspirin cao hơn 100 mg mỗi ngày vì nó có thể ảnh hưởng đến BRILINTA hoạt động tốt như thế nào. Nhịp tim chậm đã được báo cáo với BRILINTA. BRILINTA có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm chảy máu và khó thở.
Hãy báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn uống, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không theo đơn, vitamin và thuốc bổ thảo dược. BRILINTA có thể ảnh hưởng đến cách các loại thuốc khác hoạt động, và các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách thức BRILINTA hoạt động. Sử dụng được chứng minh BRILINTA là thuốc theo toa cho những người bị đau tim hoặc đau ngực dữ dội do tim của họ không nhận đủ oxy . BRILINTA dùng aspirin để giảm nguy cơ mắc một vấn đề nghiêm trọng khác với tim hoặc mạch máu của bạn như đau tim, đột quỵ hoặc cục máu đông trong ống đỡ của bạn nếu bạn nhận được. Những điều này có thể gây tử vong.
Nhận xét của KCYĐ :
Là loại thuốc kháng tiểu cầu, chức năng của tiểu cầu bảo vệ tế bào khỏi bị phá vỡ, hàn găn những tế bào bị tổn thương, có tác dụng cầm máu, kháng tiểu cầu là ngăn ngừa đông máu đóng cục gây tắc nghẽn mạch vành là nguyên nhân gây đột qụy, hay phải mổ tim, nong tim làm stent, nhưng ngược lại thuốc làm chậm nhịp tim thường là 60 là cơ thể hàn, theo đông y và thử pH nước bọt thì trong máu ngả về acid là dấu hiệu ung thư, hạ nhịp tim làm máu đặc, thức ăn không đủ nhiệt chuyển hóa do thiếu đường do thuốc hạ đường lại còn bí thuốc làm hạ nhiệt, nên cẫn bị tắc động mạch vành phải mổ tim lần thứ hai, lần thứ ba, lần thứ tư...cuối cùng thuốc chữa giảm viên sưng đau nhức chống đông mà bệnh nhân vẫn bị phản ứng phụ của thuốc làm chóng mặt, mất máu, khó tiêu, khó thở, hại gan, bao tử, trong khi cơ thể tự động phóng thích đường dự trữ trong gan cho đường huyết luôn giữ 7-8mmol/l để bảo vệ tim, trong khi tây y hạ tiêu chuẩn đường huyết lại thấy ràng đường huyết vẫn cao chưa xuống dưới 6mmol/l, nên đổi sang phương pháp tiêm insulin là một sai lầm tàn phá các tế bào trong cơ thể về sự sai lầm hạ tiêu chuẩn đường huyết không phù hợp với nhu cầu não và tim cần đường ở mức an toàn cho hoạt động của não tim là 7-8mmol/l. Chúng ta lại bị lừa về sự ngụy biện cố chấp là đường có trong trái cây và cơm, trong khi bệnh nhân kiêng cả cơm, cả các chất ngọt khác và không ăn được ăn vào ói ra, lượng thức ăn rất ít, không đủ lượng đường trong thức ăn khiến người gây ốm thì đường ở đâu vào cơ thể, mà chính là đường trong cơ thể rút ra nuôi tim, và thử pH càng acid, nhiệt độ bàn tay và thân nhiệt càng lạnh, thì đông y tạm gọi là đường ăm hàn.
Đo áp huyết khi cơ thể mát máu thì gọi là âm hư số tâm trương thấp 65mmHg, nhịp tim 60, gan thiếu máu cung cấp cho tim, tim không đủ máu tuần hoàn, da nổi gân xanh, nhịp tim thấp hàn lạnh máu đặc, va đụng mạnh vào da thì bị bầm tím, thử nhiệt kế đầu ngón tay chỉ low, và pH 5-6 là dấu hiệu tế bào dễ bị ung thư.
----------------------
3-Acetylsalicylic acid (ASA) thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau, uống sáng.
Acetylsalicylic acid (ASA) thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau (thuốc giảm đau), thuốc hạ nhiệt (thuốc giảm sốt), thuốc chống viêm (thuốc giảm viêm) và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (thuốc chống co giật). Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sản xuất các hợp chất trong cơ thể gây đau, sốt, viêm và cục máu đông.
Acetylsalicylic acid (ASA) được sử dụng để giảm đau, sốt và viêm trong các tình trạng khác nhau như đau lưng và đau cổ, cảm cúm, cảm lạnh, bỏng, đau kinh nguyệt, nhức đầu, đau nửa đầu, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, bong gân và các chứng đau dây thần kinh, đau răng, đau cơ, viêm bao hoạt dịch (viêm bursa, một túi chứa chất lỏng nằm xung quanh khớp và gần xương), và sau phẫu thuật và nha khoa. ASA cũng được sử dụng cho sốt thấp khớp kết hợp với các loại thuốc khác. Trong những tình huống này, ASA được sử dụng trên cơ sở cần thiết.
Bởi vì các thuộc tính kháng tiểu cầu (anticlotting) của ASA, nó có thể được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ của bạn để:
Ngăn ngừa cơn đau tim khêng bị tử vong đầu tiên ở những người có nguy cơ cao bị đau tim do bác sĩ xác định (các yếu tố làm tăng nguy cơ đau tim bao gồm: hút thuốc lá, huyết áp cao, cholesterol cao, lối sống không hoạt động, căng thẳng và thừa cân)
Ngăn ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ thứ hai
Giảm nguy cơ biến chứng hoặc tử vong ở người bị đau thắt ngực không ổn định
Giảm nguy cơ bị "cơn đột quỵ mini" hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)
Giảm tính chất đông máu của tiểu cầu cho những người đã phẫu thuật động mạch cảnh để ngăn chặn sự tái phát của thiếu máu cục bộ TIA và cho những người đang chạy thận nhân tạo thông qua tiếp cận cao su silicone
Ngăn ngừa cục máu đông cho những người đã thay thế toàn bộ hông
ASA cũng có thể được sử dụng trong một cơn đau tim để giảm nguy cơ tử vong vì đau tim.
Loại ASA 80 mg
Mỗi viên nhai, màu cam, tròn, hai mặt lồi, ghi được máy tính bảng nổi "ASAPHEN 80" chứa 80 mg acid acetylsalicylic. Thành phần nonmedicinal: D & C màu vàng số 10, FD & C đỏ số 40, mannitol, hương vị cam, tinh bột tiền chuẩn, natri saccharin, và acid stearic
Liều lượng cao: Để điều trị đau hoặc sốt ở người lớn, liều khuyến cáo là 325 mg đến 650 mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết. Liều tối đa hàng ngày là 4.000 mg, trừ khi có hướng dẫn khác của bác sĩ. Đối với người lớn có điều kiện do viêm như viêm khớp dạng thấp, liều thông thường là 975 mg 4-6 lần mỗi ngày một cách thường xuyên. Đôi khi, liều cao hơn có thể được sử dụng .Để điều trị cơn đau đầu do đau nửa đầu, liều người lớn được đề nghị là 1.000 mg khi bắt đầu đau hoặc có triệu chứng. Để ngăn ngừa cơn đau tim không phải lần đầu, TIA, đau tim lần thứ hai hoặc đột quỵ lần thứ hai, liều thông thường cho người lớn là 80 mg đến 325 mg mỗi ngày một lần, tùy thuộc vào chỉ dẫn của bác sĩ. Khi bị đau tim, liều ASA khuyến cáo là 160 mg đến 162 mg nhai hoặc nghiền nát.
Ngay sau khi bạn nghi ngờ bạn đang bị đau tim, hãy gọi xe cấp cứu và dùng liều ASA được đề nghị, cung cấp cho bạn không bị dị ứng hoặc các điều kiện hoặc yếu tố khác cho biết ASA không phù hợp với bạn. Liều này sau đó nên được tiếp tục, dưới sự giám sát của bác sĩ, trong một tháng để giảm nguy cơ đau tim lần thứ hai.Để ngăn ngừa cục máu đông sau khi phẫu thuật thay thế toàn bộ hông, liều khuyến cáo là 162 mg đến 325 mg uống hàng ngày trừ khi có chỉ dẫn khác bác sĩ của bạn.
Đối với sốt thấp khớp, liều thông thường của ASA là 80 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày chia liều.
Liều của trẻ em: Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, thanh thiếu niên hoặc thanh niên để điều trị sốt (xem phần "Có biện pháp phòng ngừa hoặc cảnh báo nào khác cho thuốc này không?"). Tuy nhiên, nếu được bác sĩ đề nghị trong các trường hợp khác như điều trị đau, liều khuyến cáo là 10 mg đến 15 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi 6 giờ khi cần thiết cho tối đa là 2.400 mg mỗi ngày (yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn cung cấp cho bạn liều lượng chính xác nếu bạn không chắc chắn). Khi được sử dụng như một chất chống viêm, liều khuyến cáo là 60 mg đến 125 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể hàng ngày trong 4-6 chia liều.
Bởi vì ASA có thể gây kích ứng dạ dày và khó chịu, viên nén đặc biệt được gọi là ruột tráng được khuyến cáo khi dùng ASA trong thời gian dài. Lớp phủ đặc biệt này ngăn cản viên thuốc hòa tan cho đến khi nó đi qua dạ dày và di chuyển vào ruột non. Lớp phủ này cũng có nghĩa là sẽ mất nhiều thời gian hơn để thuốc có hiệu lực, do đó không sử dụng viên nén có vỏ bọc khi cần phải giảm nhanh. ASA cũng nên được thực hiện với thức ăn để ngăn ngừa đau bụng. Các loại thuốc có chứa đường ruột có thể được uống mà không cần thức ăn. Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các tình trạng y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã đề nghị một liều khác với liều được liệt kê ở đây, không thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Điều quan trọng là thuốc này được thực hiện chính xác theo quy định của bác sĩ. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống thuốc càng sớm càng tốt và tiếp tục với lịch trình thường xuyên của bạn. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo của bạn, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một người bị nhỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn. Không dùng acid acetylsalicylic nếu bạn: bị dị ứng với ASA hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc trong ba tháng cuối của thai kỳ dễ bị chảy máu bằng methotrexate ở liều 15 mg trở lên mỗi tuần có loét dạ dày hoạt động hoặc tiền sử viêm loét dạ dày có phản ứng dị ứng hoặc hen nặng do salicylat, ASA hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), ví dụ, diclofenac, ibuprofen, indomethacin, naproxen) bị suy thận nặng, có thể gây suy gan nặng, có thể gây suy tim sung huyết nặng, có thể có tác dụng phụ nào với thuốc này? Nhiều loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ. Một tác dụng phụ là một phản ứng không mong muốn đối với một loại thuốc khi nó được thực hiện với liều bình thường. Các tác dụng phụ có thể nhẹ hoặc nặng, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không phải là kinh nghiệm của tất cả những người dùng thuốc này. Nếu bạn lo ngại về tác dụng phụ, hãy thảo luận về các rủi ro và lợi ích của thuốc này với bác sĩ của bạn.
Các tác dụng phụ : đau bụng, đau hoặc khó chịu ở mức độ vừa phải đến trung bình Mặc dù hầu hết các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không xảy ra thường xuyên, chúng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng nếu bạn không đi khám bác sĩ hoặc tìm kiếm y tế chú ý.Check với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ tác dụng phụ sau đây xảy ra: buồn nôn hoặc rát trong tai hoặc đau bụng hoặc đau bụng, chuột rút hoặc bỏng máu (ví dụ, chảy máu cam bất thường, bầm tím, máu trong nước tiểu, ho máu, chảy máu nướu răng, vết cắt mà không ngừng chảy máu) nôn
Ngưng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ điều nào sau đây xảy ra: nghe mất máu chảy máu trong dạ dày (ví dụ, phân đẫm máu, đen hoặc hắc ín, khạc nhổ máu, nôn mửa máu hoặc chất liệu trông giống như nền cà phê) dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ, đau bụng, khó thở, buồn nôn và nôn, hoặc sưng mặt và cổ họng) Vài người có thể gặp tác dụng phụ khác với những tác dụng được liệt kê.
Rượu: Những người dùng ASA hàng ngày có nguy cơ cao phát triển chảy máu dạ dày nếu họ uống rượu. Tránh hoặc hạn chế uống rượu của bạn trong khi dùng ASA.
Chảy máu : ASA có đặc tính kháng tiểu cầu, ngăn ngừa máu đông máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn trong khi bạn đang dùng thuốc này, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin). Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu chảy máu nào (ví dụ như phân có máu hoặc đen, hắc ín, chảy máu mũi thường xuyên, bầm tím không rõ nguyên nhân). polyp mũi có nhiều khả năng gặp khó thở và phản ứng dị ứng, do ASA gây ra. Nếu bạn có tiền sử dị ứng với các chất khác, hoặc bệnh đường hô hấp, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.
Tiểu đường : Acetylsalicylic acid có thể làm tăng tác dụng của một số loại thuốc tiểu đường như glyburide. Liều cao ASA cũng có thể làm giảm lượng đường trong máu, có thể làm thay đổi nhu cầu insulin của bạn nếu bạn bị tiểu đường. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, hãy trao đổi với bác sĩ của bạn về cách điều trị này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn Điều kiện có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và có cần theo dõi đặc biệt hay không.
Thiếu hụt Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): Những người bị thiếu G6PD có thể trải qua sự phân hủy của hồng cầu khi họ dùng acid acetylsalicylic. Việc giảm các tế bào máu đỏ gây ra bệnh thiếu máu. Nếu bạn bị thiếu hụt G6PD, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không.
Bệnh Gout: Acetylsalicylic acid có thể làm tăng mức độ acid uric trong cơ thể, làm cho bệnh gout bùng phát. ASA cũng có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh gút. Nếu bạn có tiền sử bệnh gout hoặc sỏi thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.
Các chức năng thận: Nếu bạn đã giảm chức năng thận hoặc bệnh thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và cho dù bất kỳ giám sát đặc biệt là cần thiết.
Chức năng vận động: Giảm chức năng gan hoặc bệnh gan có thể gây ra thuốc này để xây dựng trong cơ thể và gây ra tác dụng phụ. Nếu bạn đã giảm chức năng gan hoặc bệnh gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không. bạn có tiền sử loét dạ dày, một xu hướng chảy máu, mức độ sắt trong máu thấp (thiếu máu), hoặc rối loạn đông máu, thảo luận với bác sĩ của bạn như thế nào thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng y tế của bạn, làm thế nào điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và cho dù bất kỳ giám sát đặc biệt là cần thiết.
Giải phẫu : Acetylsalicylic acid nên được ngừng ít nhất một tuần trước khi phẫu thuật tự chọn vì nguy cơ chảy máu. Nếu bạn được lên kế hoạch phẫu thuật (bao gồm phẫu thuật nhỏ, chẳng hạn như nhổ răng), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về thời điểm bạn nên ngừng dùng ASA.
Nhận xét của KCYĐ :
Dùng thuốc này theo tây y liên quan đến 5 bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ về tim cho dùng thuốc ASA để bảo vệ máu không bị đóng cục máu đông làm tắc nghẽn tuần hoàn tim mạch, gây ra phản ứng phụ bao tử và ruột có nhiều acid gây xuất huyết bao tử, đụng đến trách nhiệm của bác sĩ chuyên khoa bao tử, và làm giảm đường-huyết, trong khi bác sĩ chuyên khoa tiểu đường lại cho bệnh nhân dùng thuốc hạ đường thấp gây ra suy tim nhịp tim chậm, lại tạo ra cục máu đông gây đau nhức, hai loại thuốc tương phản giữa bác sĩ tim mạch và bác sĩ tiểu đường lại hại gan làm mất máu trong gan, gây thiế́u máu cục bộ, và các độc tố trong các thuốc khiến thận phải thải lọc gây ra suy thận...
Thay vì ngành y giao trách nhiệm cho một bác sĩ nội khoa là bác sĩ chuyên khoa tổng quát nhìn thấy các sự liên quan của thuốc với chức năng làm việc của ngũ tạng, tim, bao tử, lá mía, gan, thận, ruột, sẽ biết gia giảm thuốc trùng lặp không cần thiết để bảo đảm cho bệnh nhân không bị những phản ứng phụ gây hại sức khỏe hay chết người do các bác sĩ chuyên khoa khác làm, mà không ai chịu trách nhiệm trước tòa, vi ai cũng làm đúng quy trình theo bài bản đã học, chỉ thiệt thòi cho bệnh nhân bí chết oan với câu kết luận vô trách nhiệm là không tìm ra nguyên nhân, mà nguyên nhân trước mắt khi sắp chết là áp huyết thấp dưới 80/60mmHg 60, đường thắp dưới 3mmol/l, sau khi ăn đường 7mmol/l bị tiêm insulin làm đường huyết tụt thấp gây hôn mê trong giấc ngủ sâu, chân tay lạnh ngắt tim ngưng đập.
Theo ngũ hành tạng phủ của đông y, suy tim, là hỏa thiếu là âm, thì mẹ truyền bệnh sang con là thổ, là tỳ vị cũng bị thiếu hư là âm, nên ăn không tiêu, chứa nhiều acid nặng thì loét bao tử, dẫn đến ung thư bao tử, thổ hư truyên sang kinh kim là phổi và ruột già xuất huyết, kim hư truyền bệnh sang thủy là thận hư, thủy hư truyền bệnh cho con là gan mộc hư, gan hư thì thiếu máu, thiểu đường là thiếu nhiệt lượng duy trì cho máu ấm để cung cấp máu cho tim tuần hoàn, mà gan bị hư hàn, đóng đặc mỡ, gây cục mỡ và đông máu, trở ngại khí huyết tuần hoàn gây đau nhức toàn thân, bác sĩ tim lại tăng liều, cuối cùng nhịp tim quá thấp phải gắn máy trợ nhịp tim beep maker,
Tiêu chuẩn hạ đường huyết thấp của tây y là có vấn đề, dù không ăn ngọt kiêng cơm, ăn ít, uống thuốc hạ̣ đường chân tay lạnh, nhiệt độ bàn tay mà tại sao đườn cứ vẫn tăng lên trên 7mmol/l, chính là cơ thề tự điều chỉnh mức an toàn cho cơ tim co bóp, vì thiếu đường tim sẽ ngưng đập. Tại sao tây y không nhìn ra vấn đề này, do tiêu chuẩn đường huyết thấp nhiều người đã bị chết ăm thầm trong giấc ngủ ban đêm tim ngừng đập, dấu hiệu tim ngừng đập có phản ứng phát tiếng ngủ ngáy to rồi im bặt, thật ra tiếng ngáy to là tiếng kêu cứu mà người thân không biết để kêu tỉnh dậy cho uống ngay 3 thìa đường để cứu sống qủa tim đập lại.
---------------
4-NOVO-GESIC FORT 500mg
Cũng là loại thuốc giảm đau, hạ sốt nhưng không chống viêm, nhưng chữa cảm lạnh ho...
Acetaminophen thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc giảm đau (thuốc giảm đau) và thuốc hạ sốt (thuốc hạ sốt). Nó hoạt động nhanh chóng để giảm đau do các tình trạng như đau đầu và viêm xương khớp, và giảm sốt do nhiễm trùng. Không giống như acid acetylsalicylic (ASA), cũng là thuốc giảm đau và hạ sốt, acetaminophen không làm giảm viêm.
Acetaminophen được sử dụng bởi chính nó cũng như trong các sản phẩm thuốc kết hợp để trị ho, cảm lạnh và giảm đau.
Mỗi viên nén màu trắng hình viên nang, khắc chữ "novo" ở một mặt và "C500" ở mặt sau, chứa 500 mg acetaminophen USP. Thành phần phi kim loại: bột bắp, hydroxypropyl cellulose, magiê stearate, cellulose vi tinh thể và acid stearic.
Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn gặp những tác dụng phụ này và chúng nghiêm trọng hoặc gây khó chịu. Dược sĩ của bạn có thể có thể tư vấn cho bạn về việc kiểm soát các tác dụng phụ :
Dấu hiệu thiếu máu (các tế bào hồng cầu thấp, ví dụ, chóng mặt, da nhợt nhạt, mệt mỏi bất thường hoặc yếu, khó thở), buồn nôn, dấu hiệu của các vấn đề đông máu (ví dụ, chảy máu mũi bất thường, bầm tím, tiểu ra máu, ho ra máu, chảy máu nướu, vết cắt không cầm máu), dấu hiệu của các vấn đề về thận (ví dụ, đi tiểu nhiều vào ban đêm, giảm sản xuất nước tiểu, máu trong nước tiểu, thay đổi màu nước tiểu) dấu hiệu nhiễm trùng (triệu chứng không xuất hiện trước khi điều trị: đau họng, lở loét, loét hoặc đốm trắng trên môi hoặc trong miệng, sốt có hoặc không có ớn lạnh) phát ban da, nổi mề đay, hoặc ngứa, triệu chứng tổn thương gan: đau bụng, nước tiểu đậm, ngứa da, phân nhạt, da vàng hoặc mắt,
Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ trường hợp nào sau đây xảy ra:
Dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng: khó thở, tổ ong, sưng mặt hoặc cổ họng, dấu hiệu của phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ: sốt cao; phát ban, lở loét hoặc phồng rộp đau đớn trên da, miệng hoặc mắt; hoặc bong tróc da), dấu hiệu quá liều: bệnh tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn mửa, ăn mất ngon, co thắt dạ dày hoặc đau, sưng, đau hoặc đau ở vùng bụng trên hoặc dạ dày.
Một số người có thể gặp tác dụng phụ khác ngoài những người được liệt kê. Kiểm tra với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào làm bạn lo lắng trong khi bạn đang dùng thuốc này.
Nhận xét của KCYĐ :
Loại thuốc này thuộc acid hại bao tử, khi thử pH nước bọt ngả acid thì dùng lâu dài bị ung thư bao tử, rối loạn nhịp tim, hư bao tử, phổi, gan, thận, như thuốc ASA.
-------------
5-Atorvastatin chữa cholesterol (Uống tối)
Atorvastatin thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế HMG CoA reductase ("statin") hoặc chất điều chỉnh chuyển hóa lipid. Nó được sử dụng để điều trị những người có mức cholesterol cao, bao gồm cả những người có một số rối loạn cholesterol di truyền. Khi bạn sử dụng thuốc này, bạn cũng cần phải thay đổi lối sống, bao gồm chuyển sang chế độ ăn ít chất béo và cholesterol, bỏ hút thuốc và tăng lượng bài tập bạn làm.
Atorvastatin hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại enzyme được sử dụng để tạo ra cholesterol trong gan. Khi enzyme đó bị chặn, ít cholesterol được tạo ra và lượng cholesterol trong máu giảm đi. Atorvastatin làm giảm mức cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL, hoặc cholesterol "xấu"), và tăng lipoprotein mật độ cao (HDL, hoặc cholesterol "tốt"). Giảm nồng độ cholesterol trong máu đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ liên quan đến bệnh tim, chẳng hạn như đau tim.
Atorvastatin được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim ở những người có triệu chứng liên quan đến bệnh tim.
Atorvastatin cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim ở những người bị huyết áp cao có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ bổ sung cho bệnh tim nhưng không gặp các triệu chứng liên quan đến bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim cho những người này bao gồm:
Là nam
Từ 55 tuổi trở lên, mở rộng tâm thất, tiền sử gia đình mắc bệnh tim, hút thuốc lá, bất thường cụ thể trên ECG, tổng cholesterol đến tỷ lệ HDL-cholesterol lớn hơn hoặc bằng 6, bệnh tiểu đường loại 2, các loại protein cụ thể trong nước tiểu.
Atorvastatin cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ ở những người bị huyết áp cao và bệnh tiểu đường loại 2 có các yếu tố nguy cơ khác gây bệnh tim nhưng không gặp các triệu chứng liên quan đến bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim cho những người này bao gồm:
Một loại protein cụ thể trong nước tiểu, bệnh võng mạc, hút thuốc lá.
Có thể sử dụng atorvastatin ngoài chế độ ăn uống để giảm cholesterol cho thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi với mức cholesterol tăng và tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm hoặc 2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bị bệnh tim mạch.
Thuốc thường mất khoảng 2 đến 4 tuần để có ảnh hưởng đáng kể đến mức cholesterol trong máu của bạn. Sau thời gian này, bác sĩ của bạn có thể sẽ gửi cho bạn một xét nghiệm máu để kiểm tra sự thay đổi nồng độ cholesterol của bạn.
Thuốc này có dạng gì?
10 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "A10" ở mặt kia, chứa atorvastatin 10 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.
20 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV20" ở mặt kia, chứa atorvastatin 20 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.
40 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV40" ở mặt kia, chứa atorvastatin 40 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.
80 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV80" ở mặt kia, chứa atorvastatin 80 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.
Khi bạn bắt đầu dùng atorvastatin, bạn nên có một chế độ ăn uống giảm cholesterol. Nếu thích hợp, chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ thảo luận về một chương trình kiểm soát cân nặng và tập thể dục cá nhân với bạn.
Liều khởi đầu của atorvastatin cho người lớn là 10 mg hoặc 20 mg mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi tối, có hoặc không có thức ăn. Bác sĩ của bạn sẽ làm xét nghiệm máu để cho biết liều lượng này có hiệu quả với bạn và có thể dần dần tăng liều để có được đáp ứng mong muốn. Liều khuyến cáo tối đa cho người lớn là 80 mg uống một lần mỗi ngày. Đối với trẻ em từ 10 đến 17 tuổi đang dùng thuốc này để điều trị rối loạn cholesterol di truyền, liều khuyến cáo dao động từ 10 mg đến 20 mg mỗi ngày.
Liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu. Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các tình trạng y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã đề nghị liều khác với liều được liệt kê ở đây, không thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.Để có kết quả tốt nhất trong việc giảm cholesterol, điều quan trọng là phải tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn uống do bác sĩ đề xuất . Nó cũng rất quan trọng rằng atorvastatin được thực hiện thường xuyên và chính xác theo quy định của bác sĩ của bạn. Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc này, mang nó càng sớm càng tốt và tiếp tục với lịch trình thường xuyên của bạn. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo của bạn, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một người bị nhỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn.
Không thải bỏ thuốc trong nước thải (ví dụ xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong rác sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ của bạn về cách xử lý các loại thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn.Không nên dùng thuốc này? Không dùng thuốc này nếu bạn: dị ứng với atorvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc đang cho con bú hoặc có kế hoạch trở thành mang thai bệnh gan hoạt động hoặc tăng không rõ nguyên nhân trong các xét nghiệm chức năng gan
Tác dụng phụ :
Check với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ tác dụng phụ sau đây xảy ra:
Có cảnh báo thuốc làm lú lẫn, mất trí nhớ vì não cần nhiều cholesterol tốt, não thiếu cholesterol trí nhớ bị suy giảm, khó thở, mất máu, trầm cảm (ví dụ, tập trung kém, thay đổi trọng lượng, thay đổi giấc ngủ, giảm sự quan tâm đến hoạt động, suy nghĩ tự sát) đường (ví dụ, đi tiểu thường xuyên, khát nước, ăn quá nhiều, giảm cân không rõ nguyên nhân, chữa lành vết thương kém, nhiễm trùng, mùi hôi trái cây) triệu chứng tổn thương gan do nhiễm ceton (như da vàng hoặc mắt, đau bụng, nước tiểu đậm, phân màu đất sét, mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn và ói mửa, hoặc ngứa) khó ngủ Khi uống thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ điều nào sau đây: symptoms tổn thương cơ bắp (đau cơ không rõ nguyên nhân, đau hoặc yếu, hoặc nước tiểu nâu hoặc đổi màu - đặc biệt nếu bạn cũng bị sốt hoặc cảm giác không khỏe) triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như sưng mặt hoặc cổ họng, nổi mề đay hoặc khó thở
Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cách bạn nên sử dụng loại thuốc này.
Rượu: Những người uống một lượng lớn rượu nên được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ của họ trong khi họ đang dùng thuốc này.Cariovascular: Có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết nếu atorvastat được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau khi bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). Nếu bạn có tiền sử đột quỵ hoặc đột quỵ gần đây, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào. :
Atorvastatin có thể làm tăng lượng đường trong máu và dung nạp glucose có thể thay đổi. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không..
Điều quan trọng là một chế độ ăn uống giảm cholesterol cùng với tập thể dục thích hợp được cố gắng trước khi dùng bất kỳ loại thuốc và tiếp tục trong khi dùng thuốc.
Nước ép bưởi: Dùng atorvastatin và uống nước ép bưởi có thể dẫn đến tăng lượng atorvastatin trong cơ thể. hiệu ứng. Nếu bạn thường xuyên uống nước ép bưởi, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về việc bạn nên thay đổi chế độ ăn kiêng.
Chức năng kidney: Nếu bạn giảm chức năng thận hoặc tiền sử bệnh thận, bạn có thể có nguy cơ phát triển các tác dụng cơ khi dùng atorvastatin. Liều thấp nhất của atorvastatin nên được sử dụng và bác sĩ của bạn nên theo bạn chặt chẽ. Nếu bạn có vấn đề về thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của loại thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không. có thể gây suy gan.
Bệnh gan :Thuốc này không nên được sử dụng bởi những người bị bệnh gan hoạt động hoặc bởi những người có xét nghiệm chức năng gan cao hơn bình thường. Nếu bạn có vấn đề về gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.
Nếu bạn gặp các triệu chứng của vấn đề về gan như mệt mỏi, cảm thấy không khỏe, chán ăn, buồn nôn, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt, đau bụng hoặc sưng, và ngứa da, liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Tác dụng của bác sĩ: Trong trường hợp hiếm hoi, đau cơ nghiêm trọng, chuột rút và yếu có liên quan đến việc sử dụng thuốc statin (ví dụ, giảm cholesterol thuốc có tên kết thúc bằng "statin", chẳng hạn như atorvastatin, fluvastatin, lovastatin, pravastatin, rosuvastatin hoặc simvastatin), đặc biệt ở liều cao hơn. Trước khi dùng thuốc này, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn: có vấn đề về thận hoặc gan khi dùng niacin hoặc thuốc fibrate (như gemfibrozil, fenofibrate) có tuyến giáp hoạt động kém (hypothyroidism) thường xuyên uống hơn 3 đồ uống có cồn mỗi ngày những vấn đề quá khứ với cơ bắp (đau, đau) sau khi dùng statin như atorvastatin, fluvastatin, lovastatin, pravastatin, rosuvastatin, hoặc simvastatinhave một lịch sử cá nhân hoặc gia đình về các vấn đề về cơ di truyền hơn 65 tuổi đã trải qua phẫu thuật hoặc bị bất thường bệnh lý tập thể dục
Điều trị bất kỳ đau cơ không rõ nguyên nhân, đau, yếu hoặc chuột rút, hoặc bất kỳ nước tiểu màu nâu hoặc đổi màu cho bác sĩ của bạn ngay lập tức, đặc biệt là nếu bạn đang gặp tình trạng khó chịu (cảm giác không khỏe) hoặc sốt.
Nhận xét của KCYĐ :
Não cần cholesterol, thiếu cholesterol cho não sẽ bị mất trí nhớ, lú lẫn, lạm dụng thuốc ha mỡ máu làm mất đường và mữ dư trữ trong gan, và mất chất bảo vệ ống máu và dây thần kinh, loãng xương, ngoài phản ứng phụ gây ̣au như, rút co cơ, chuột rút, làm suy gan thận, não, tim. Khi mỡ bị phóng thích ra khỏi gan và các cơ, một phần chuyển hóa ra đường làm tăng lượng đường trong máu, rồi lại bị thuốc ha đường, làm thận tiểu ra nước tiểu có đường, là mất chức năng điều chỉỉnh áp huyết và đường của tuyến vỏ thượng thận là hư thận dẫn đến phải lọc thận.
----------------
6-Pregabalin 75mg Uống trưa và tối
Thismedicationis được sử dụng để điều trị đau gây ra bởi thần kinh bị hư hỏng
Dùng thuốc này theo hướng dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày sau bữa tối. Nuốt toàn bộ viên thuốc. không chia, nghiền, hoặc nhai. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả các loại thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ của bạn (chẳng hạn như chóng mặt và buồn ngủ), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này ở liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để thu được lợi ích nhiều nhất từ thuốc này. Để giúp bạn nhớ, hãy mang nó cùng một lúc mỗi ngày.
Đừng ngưng dùng thuốc này mà không hỏi bác sĩ của bạn. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thuốc này đột ngột ngừng lại. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng như khó ngủ, buồn nôn, đau đầu và tiêu chảy. Để ngăn ngừa những triệu chứng này trong khi bạn ngừng điều trị bằng thuốc này, bác sĩ có thể giảm liều của bạn dần dần.
Tác dụng phụ :
Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng, buồn nôn, táo bón và thừa cân có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ của bạn biết.
Hãy nhớ rằng bác sĩ của bạn đã quy định thốc này bởi vì anh ta hoặc y đã đánh giá rằng lợi ích cho bạn là lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: thị lực (chẳng hạn như mù mắt), chảy máu bất thường / bầm tím, đau cơ / đau / yếu (đặc biệt là sốt hoặc mệt mỏi bất thường), sưng tay / mắt cá chân / bàn chân.
Một số ít người dùng thuốc chống co giật cho bất kỳ tình trạng nào (như dị ứng, rối loạn lưỡng cực, đau) có thể kinh nghiệm, tự tử / cố gắng, hoặc các vấn đề tâm thần / tâm trạng khác. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn hoặc gia đình / người chăm sóc của bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi bất thường / đột ngột nào trong tâm trạng, suy nghĩ hoặc hành vi của bạn về sự suy nhược, tự sát / cố gắng, suy nghĩ về việc làm hại bản thân bạn.
Một phản ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, cần được giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng, bao gồm: phát ban, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các hiệu ứng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Thận trọng
Trước khi dùng pregabalin, nói với bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa dị ứng của bạn rằng bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra các phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, nói với bác sĩ hoặc dược sĩ lịch sử y tế của bạn, đặc biệt là: các vấn đề về tim , bệnh thận, tiền sử phản ứng dị ứng bao gồm / sưng mặt / môi / lưỡi / họng (phù mạch), cá nhân hoặc gia đình lịch sử của một rối loạn sử dụng chất (chẳng hạn như lạm dụng thuốc hay nghiên rượu).
Thuốc này có thể làm cho bạn bị chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc bị ảnh hưởng bởi mắt. Rượu hay cần sa khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hơn. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ điều gì mà cần sự tỉnh táo hoặc cần mắt tinh tường bạn có thể làm điều đó một cách an toàn. Tránh uống rượu. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng cần sa.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
Trong thời gian thai nghén, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn.
Thuốc này đi qua tuyến sữa. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bú.
Nhận xét của KCYĐ :
Chính thuốc này là thủ phạm làm suy tim, suy thận, phù mạch, sưng mặt tay chân, làm tăng áp huyết, mờ mắt sụp mí mắt buồn ngủ. Suy nhược thần kinh.
------------ tiếp theo....